Lệ phí trước bạ là gì? Mức thu lệ phí trước bạ hiện nay là bao nhiêu?
Lệ phí trước bạ là gì?
Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định:
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
Theo đó, lệ phí trước bạ hay còn gọi là thuế trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.
Lệ phí trước bạ là gì? Mức thu lệ phí trước bạ hiện nay là bao nhiêu?
Mức thu lệ phí trước bạ hiện nay là bao nhiêu?
Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 109/2024/NĐ-CP) quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
(1) Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
(2) Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
(3) Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
(4) Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
(5) Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Các loại ô tô quy định nêu trên: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
Lưu ý: Từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024: Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô bằng 50% mức thu nêu trên.
Từ ngày 01/12/2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định nêu trên.
(6) Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
(7) Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
(8) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Thời điểm nộp lệ phí trước bạ là khi nào?
Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định.
- Cách lưu trữ hóa đơn điện tử đúng quy định? Thời hạn lưu trữ hóa đơn điện tử là bao lâu?
- Tiền quyên góp từ thiện có được trừ khi tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công không?
- Thuế TNCN từ đầu tư vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh đúng không?
- Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế?
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho ai?
- Có bao nhiêu loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai thuế theo tháng?
- Cách nộp lệ phí trước bạ ô tô thông qua hệ thống thuế điện tử như thế nào?
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người lao động phạm tội trốn thuế được tính như thế nào?
- Năm 2025 số lượng mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm còn 25 mức có đúng không?
- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm những gì?