Hóa đơn dưới 20 triệu phải có và không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT khi nào?
Hóa đơn dưới 20 triệu phải có và không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
...
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
...
Tuy nhiên quy định này đã được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
Đồng thời căn cứ tại Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 từ ngày 01/07/2025 trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Điều này cũng có nghĩa là trong năm 2025, quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT sẽ có sự chuyển đổi như sau:
- Từ 01/01/2025 đến 30/6/2025: Hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng vẫn được khấu trừ thuế GTGT khi không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Từ ngày 01/07/2025: Hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng để được khấu trừ thuế GTGT thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Hóa đơn dưới 20 triệu phải có và không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT khi nào?
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào từ 01/07/2025?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
- Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025 cán bộ công chức thuế TPHCM?
- Định hướng tinh gọn bộ máy ở UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Công văn 24? Cục thuế là cơ quan cấp nào?
- Trường hợp nào đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước nhưng không cần đổi? Lệ phí cấp đổi thẻ căn cước kể từ 01/01/2025 trở đi áp dụng mức lệ phí bao nhiêu?
- Lời chúc Giáng sinh hay ngắn gọn? Được tặng tiền dịp Noel có phải nộp thuế TNCN không?
- Kiểm toán viên có được cho thuê chứng chỉ của mình không?
- Tiền thưởng từ tham gia chương trình truyền hình thì có phải nộp thuế TNCN không?
- Năm 2025, quy định các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT như thế nào?
- Có phải chịu thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu không?
- Người khai hải quan phải cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa cho công chức hải quan khi nào?
- Kiểm tra viên cao cấp thuế có nhiệm vụ và chức trách gì?