Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Thanh toán không dùng tiền mặt từ bao nhiêu tiền để khấu trừ thuế GTGT 2025?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm hình thức thanh toán nào?
Hiện hành, pháp luật không có định nghĩa cụ thể cho "Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt", tuy nhiên dựa trên quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC), chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là một loại giấy tờ, tài liệu, chứng từ được dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi trả giữ bên bán và bên mua cho mục đích mua dịch vụ, hàng hóa theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng không thanh toán bằng tiền mặt mà thanh toán thông qua các phương tiện khác như chuyển khoản, ví điện từ...
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Trong đó, chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán sau:
- Séc
- Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu,
- Thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng,
- Sim điện thoại (ví điện tử)
- Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)
Ngoài ra, các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm hình thức nào? Thanh toán không dùng tiền mặt từ bao nhiêu tiền để khấu trừ thuế GTGT 2025?
Thanh toán không dùng tiền mặt từ bao nhiêu tiền 2025?
Hiện hành, tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
...
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
...
Theo quy định hiện hành thì thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới 20 triệu đồng thì không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Tuy nhiên đến điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
- Được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ trong trường hợp nào?
- Chứng từ kế toán chi tiền có phải được duyệt trước không?
- Phát hiện sổ kế toán có sai sót trong báo cáo tài chính năm phải làm sao?
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
- Tiền thưởng doanh số là khoản tiền gì? Tiền thưởng doanh số có phải thu nhập chịu thuế TNCN không?
- 03 cách kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản chi tiết? Khi nào phải nộp thuế cho thuê tài sản?
- Mẫu Điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên năm 2025? Lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
- 02 trường hợp nào Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối?
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương bao nhiêu phải chịu thuế suất thuế TNCN 35%?
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là khoản nào?