Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?

Từ 01/7/2025 có mấy phương pháp tính thuế giá trị gia tăng? Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 áp dụng với đối tượng nào?

Từ 01/7/2025 có mấy phương pháp tính thuế giá trị gia tăng?

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về phương pháp tính thuế như sau:

Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.

Như vậy, từ 01/7/2025, sẽ có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?

Theo khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

- Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định phương pháp khấu trừ thuế được thực hiện như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

+ Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

Khấu trừ thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT không?
Pháp luật
Hàng hóa dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT từ 01/7/2025?
Pháp luật
Hóa đơn dưới 20 triệu phải có và không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT khi nào?
Pháp luật
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Thanh toán không dùng tiền mặt từ bao nhiêu tiền để khấu trừ thuế GTGT 2025?
Pháp luật
Chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu năm 2025?
Pháp luật
Tách hóa đơn trên 20 triệu, chỉ chuyển khoản 20 triệu còn lại chi tiền mặt thì có khấu trừ đầu vào được không?
Pháp luật
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?
Pháp luật
Trường hợp nào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào? Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?
Pháp luật
Chỉ cần có hóa đơn thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đúng không?
Pháp luật
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch