Tiền thưởng từ tham gia chương trình truyền hình thì có phải nộp thuế TNCN không?
Tiền thưởng từ tham gia chương trình truyền hình thì có phải nộp thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định như sau:
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Bên cạnh đó, tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thuộc thu nhập chịu thuế bao gồm:
Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
....
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Như vậy, theo các quy định trên thì tiền thưởng từ chương trình truyền hình là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Người nhận được tiền thưởng từ chương trình truyền hình sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận được mức thưởng vượt trên 10 triệu đồng.
Tiền thưởng từ tham gia chương trình truyền hình thì có phải nộp thuế TNCN không? (Hình từ internet)
Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Còn cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định của cá nhân cư trú.
- Doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công thông qua đâu?
- Công khai mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh dạy thêm ngoài nhà trường bằng hình thức nào từ 14/02/2025? Thời điểm xuất hóa đơn thu học phí là khi nào?
- Từ 2025, phạt tới 10 triệu đồng khi chân chống quệt xuống đường để phát ra âm thanh, tia lửa?
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính thế nào theo Luật Thuế GTGT 2024?
- Kiểm tra tình trạng tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế ở đâu?
- Doanh nghiệp thành lập thêm địa điểm kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài không?
- Tài khoản 133 có bao nhiêu tài khoản cấp 2?
- Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN về danh mục hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?
- Cách trình bày thể thức văn bản hành chính? Thể thức văn bản của cơ quan Thuế được quy định như thế nào?
- Cá nhân, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh trong năm 2024 thì có nộp thuế môn bài năm 2025 không?