Giá tính lệ phí trước bạ ô tô có dựa vào hóa đơn không?
Giá tính lệ phí trước bạ ô tô là gì?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô do Bộ Tài chính ban hành.
Cụ thể hiện nay, Bảng giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023, Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024 và Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024.
Giá tính lệ phí trước bạ ô tô có dựa vào hóa đơn không?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã có quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
- Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định như sau:
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:
(1) Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
(2) Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
(3) Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
(4) Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
(5) Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Như vậy, có thể thấy giá tính lệ phí trước bạ ô tô hiện nay được Bộ Tài chính ban hành đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.
Đồng thời, các mẫu xe ô tô hiện nay đều được sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam, vì thế mà giá trước bạ của các mẫu xe ô tô này sẽ không dựa hoàn toàn vào hóa đơn, chứng từ mà còn dựa vào các yếu tố giá của nhà sản xuất và thuế, phí được nêu tại các điểm (2), (3) và (4).
Giá tính lệ phí trước bạ ô tô có dựa vào hóa đơn không? (Hình từ Internet)
Lệ phí trước bạ đối với ô tô hiện nay là bao nhiêu?
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ đối với Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Các loại ô tô quy định nêu trên: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định.
Lưu ý:
Ngày 29/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2024/NĐ-CP về giảm thuế trước bạ ô tô 50% trong 3 tháng năm 2024.
Theo đó, thực hiện giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 3 tháng (từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024)
Như vậy kể từ ngày 1/9/2024 đến 30/11/2024 mức thu lệ phí trước bạ ô tô trong nước sẽ bằng 50% mức thu của Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu ở trên.
- Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không?
- Nguyên tắc xuất hóa đơn hàng hóa quy định thế nào?
- Thuế GTGT đầu vào thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ?
- Quý 4 bắt đầu ngày mấy? Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN quý 4 2024?
- Nợ xấu là gì? Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được quy định thế nào?
- Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?
- Con bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ người phụ thuộc?
- Hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót nhưng chưa gửi cho người mua thì xử lý thế nào?
- Đề xuất phân bón phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
- Khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh qua cách thức nào?