Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không?
Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không?
Theo điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
...
Như vậy, người đang hưởng lương hưu chỉ được đăng ký người phụ thuộc nếu bình quân tháng của lương hưu cộng với tất cả các thu nhập khác trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.
Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không? (Hình từ Internet)
Một người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh cho mấy người nộp thuế?
Theo tiết c2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, mỗi người phụ thuộc thì chỉ được tính giảm trừ gia cảnh 1 lần vào 1 người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế cùng nuôi dưỡng 1 người phụ thuộc thì tự thoả thuận để đăng ký người phụ thuộc cho 1 người nộp thuế duy nhất.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì mới nhất 2025?
Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?
02 người nộp thuế được đăng ký cùng 01 người phụ thuộc không?
Người phụ thuộc gồm những ai? Năm 2025 cha mẹ bao nhiêu tuổi được đăng ký người phụ thuộc?
Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh mới nhất?
Mẫu 05-3/BK Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất theo Thông tư 80?
Mẫu 07/XN-NPT-TNCN bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng? Khi nào phải lập Mẫu 07/XN-NPT-TNCN?
Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2025?
Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không?
Con bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ người phụ thuộc?
Nguyễn Bảo Trân
Chia sẻ trên Facebook
- Hàng hóa vàng mã, hàng mã có phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
- Doanh nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có phải nộp thuế bảo vệ môi trường không?
- Việc phân bổ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào?
- Cơ quan thuế giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước đối với những trường hợp nào?
- Nội dung của công tác kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm những gì?
- Ngân hàng thương mại có trách nhiệm bảo mật thông tin của người nộp thuế không?
- Cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch của người nộp thuế không?
- Người chịu thuế giá trị gia tăng thực tế là ai?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì mới nhất 2025?
- Xem toàn văn Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi mới nhất?