Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?

Mức giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào? Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?

Mức giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
...

Theo đó, có thể hiểu giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh được tính theo 02 trường hợp như sau:

(1) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

(2) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?

Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc? (Hình từ internet)

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định ra sao?

Căn cứ tại điểm c2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...

Như vậy, nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

(1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;

(2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký;

(3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

(4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về người phụ thuộc thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh bao gồm:

Giảm trừ gia cảnh
...
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
...

Như vậy, cắt giảm người phụ thuộc khi người nộp thuế không còn nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc thuộc một trong các trường hợp được quy định nêu trên, cụ thể:

(1) Con của người nộp thuế từ đủ 18 tuổi trở lên và có thu nhập vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP;

(2) Người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật khôi phục lại khả năng lao động và có thu nhập vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP;

(3) Người không có khả năng lao động nhưng đã qua đời;

(4) Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế không còn phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Người phụ thuộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì mới nhất 2025?
Pháp luật
Khi nào cần phải cắt giảm người phụ thuộc?
Pháp luật
02 người nộp thuế được đăng ký cùng 01 người phụ thuộc không?
Pháp luật
Người phụ thuộc gồm những ai? Năm 2025 cha mẹ bao nhiêu tuổi được đăng ký người phụ thuộc?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh mới nhất?
Pháp luật
Mẫu 05-3/BK Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất theo Thông tư 80?
Pháp luật
Mẫu 07/XN-NPT-TNCN bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng? Khi nào phải lập Mẫu 07/XN-NPT-TNCN?
Pháp luật
Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2025?
Pháp luật
Người đang hưởng lương hưu có được đăng ký người phụ thuộc không?
Pháp luật
Con bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ người phụ thuộc?
Nguyễn Ánh Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch