Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì ai là người nộp thuế tài nguyên?

Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì đối tượng nộp thuế tài nguyên là ai? Cách xác định tính thuế tài nguyên phải nộp?

Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì ai là người nộp thuế tài nguyên?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC, đối với doanh doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì đối tượng nộp thuế tài nguyên là doanh nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì ai là người nộp thuế tài nguyên?

Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì ai là người nộp thuế tài nguyên? (Hình từ Internet)

Cách xác định tính thuế tài nguyên phải nộp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009 và khoản 1 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được tính theo công thức sau đây:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Giá tính thuế

đơn vị tài nguyên

x

Thuế suất thuế tài nguyên

Cách xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Lưu ý, việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Khai thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định việc khai thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

(i) Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác.

Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.

(ii) Người nộp thuế thực hiện khai thuế hằng tháng đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).

(iii) Người nộp thuế phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp khi quyết toán thuế.

Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:

- Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.

Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do người nộp thuế tự xác định.

- Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.

Những trường hợp nào được miễn thuế tài nguyên?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 152/2015/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009 và Điều 6 Nghị định 50/2010/NĐ-CP, gồm những nội dung dưới đây:

(i) Trường hợp tổ chức và cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.

(ii) Trường hợp tổ chức và cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.

(iii) Trường hợp tổ chức và cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thuỷ điện để phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

(iv) Đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình và cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.

(v) Đối với đất do tổ chức và cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại khoản này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.

(vi) Trường hợp khác được miễn thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Thuế tài nguyên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào? Đối tượng nào chịu thuế tài nguyên?
Pháp luật
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì ai là người nộp thuế tài nguyên?
Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường như thế nào?
Pháp luật
Mức thuế suất thuế tài nguyên năm 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Đối tượng nào chịu thuế tài nguyên năm 2024? Xác định sản lượng tài nguyên tính thuế như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp được miễn giảm thuế tài nguyên năm 2024?
Pháp luật
Thuế tài nguyên là gì? Công thức tính thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch