Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được tính theo phương pháp sau đây:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế = Thu nhập tính thuế (x) thuế suất.

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;

- Đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản = Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (x) thuế suất 20%

- Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:

+ Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;

+ Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;

+ Tiền bản quyền là 10%;

+ Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;

+ Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ thuê tàu bay) là 5%;

+ Lãi tiền vay là 5%;

+ Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;

+ Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;

+ Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%.

- Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng: thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh: kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;

+ Đối với hoạt động khác là 2%.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Theo đó, căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế trong kỳ của doanh nghiệp và thuế suất.

Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?

Căn cứ Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định như sau:

Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính.

Nếu doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận tải hàng không là khi nào?
Pháp luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 được gia hạn nộp trong bao lâu?
Pháp luật
Thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đúng không?
Pháp luật
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Công ty sử dụng nhiều lao động nữ muốn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải thỏa điều kiện nào?
Pháp luật
Khi nào khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu?
Pháp luật
Địa điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là ở đâu?
Pháp luật
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp khi chi tiền làm thiện nguyện có được trừ ra khoản chi đó khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Những khoản doanh thu nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch