Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không?

Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không? Trường hợp không bị tính tiền chậm nộp được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, về thời hạn nộp thuế đối với doanh nghiệp được ưu tiên như sau:

Thời hạn nộp thuế
...
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế quy định như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp được ưu tiên vẫn chưa nộp thuế thì:

- Trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan vẫn chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

- Mức tính tiền chậm nộp thuế xuất khẩu đối với doanh nghiệp trong trường hợp này bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không?

Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không? (Hình từ Internet)

Trường hợp không bị tính tiền chậm nộp được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
...

Như vậy, trường hợp không bị tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

[1] Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

[2] Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong:

- Thời gian chờ kết quả phân tích, giám định;

- Thời gian chưa có giá chính thức;

- Thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Thuế xuất khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
13 mã hàng hóa thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu từ mức 15% lên 20% từ 1/1/2025?
Pháp luật
Doanh nghiệp được ưu tiên trong ngành hải quan có phải đóng tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn nộp thuế xuất khẩu không?
Pháp luật
Hàng hóa nào được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại có được hoàn thuế xuất khẩu không?
Pháp luật
Giải cứu cam sành được hiểu như thế nào? Xuất khẩu cam sành ra nước ngoài có phải đóng thuế xuất khẩu không?
Pháp luật
Trị giá tính thuế xuất khẩu là gì? Trị giá tính thuế có phải căn cứ để xác định thuế xuất khẩu không?
Pháp luật
Đơn vị tính và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Thời điểm tính thuế xuất khẩu khi nào? Thẩm quyền ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan nào?
Thời điểm tính thuế xuất khẩu khi nào? Thẩm quyền ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan nào?
Pháp luật
Nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được có được miễn thuế không?
Pháp luật
Khi nào được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch