Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tăng thêm không?

Thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tăng thêm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như sau:

(1) Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

(2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công;

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 01 lần với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp với lực lượng vũ trang;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành, nghề hoặc công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định Bộ luật Lao độngLuật Bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật;

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

- Phụ cấp với nhân viên y tế thôn, bản;

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề;

Theo quy định nêu trên thì có thể thấy thu nhập tăng thêm không thuộc trường hợp là một trong những thu nhập là khoản phụ cấp hoặc trợ cấp là trường hợp không là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, thu nhập tăng thêm là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.

Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tăng thêm không?

Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tăng thêm không? (Hình từ internet)

Thu nhập tăng thêm là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về giải thích thuật ngữ thu nhập tăng thêm.

Tuy nhiên thu nhập tăng thêm được hiểu là khoản thu nhập mà người nộp thuế được nhận ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công và khoản tiền này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng cơ quan.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 4 Thông tư 62/2024/TT-BTC có đề cập đến thu nhập tăng thêm như sau:

Tiền lương, thu nhập tăng thêm và chế độ tiền thưởng đối với các cơ quan, đơn vị hành chính của Trung ương đang trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết số 104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15
1. Việc xác định tiền lương, thu nhập tăng thêm và chế độ tiền thưởng của cán bộ, công chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị đang trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết số 104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 3 và điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.

Theo đó, việc xác định thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị đang được trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù và trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 (căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

Như vậy, theo quy định trên thì thu nhập tăng thêm là thu nhập mà người lao động, cán bộ, công chức, viên chức nhận được ngoài khoản tiền lương, tiền công hàng tháng.

Nguyễn Ánh Linh
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu không phải nộp thuế TNCN theo Luật Thuế GTGT 2024 mới nhất?
Pháp luật
Cá nhân có được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? Tiền lương làm thêm giờ thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tăng thêm không?
Pháp luật
Thuế TNCN đối với khoản thu nhập đá bóng của các cầu thủ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lương OT có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Lương trên 80 triệu đồng/tháng phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 35% đúng không?
Pháp luật
Mức lương bao nhiêu thì cá nhân phải đóng thuế TNCN với mức thuế suất 25%?
Pháp luật
Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của sỹ quan Công an mới nhất 2025?
Pháp luật
Có bao nhiêu khoản thu nhập được miễn thuế TNCN mới nhất?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch