Hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất có phải chịu thuế GTGT không?
Hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất có phải chịu thuế GTGT không?
Căn cứ theo khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
Đối tượng không chịu thuế
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
...
Bên cạnh đó, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thuộc khu phi thuế quan và khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất có phải chịu thuế GTGT không?(Hình từ Internet)
Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định 3 mức thuế suất áp dụng đối thuế giá trị gia tăng hiện nay là 0%, 5% và 10%.
Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024, Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
...
Như vậy, đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% đồng thời không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% theo thời gian quy định của chính sách.



- Điều kiện và nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ theo quy định mới nhất như thế nào?
- Địa bàn quản lý và trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực 19 theo Quyết định 381?
- Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc khi đã bị kết án tù hay không?
- Điều kiện hoàn thuế giá trị giá tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào?
- Cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng từ ngày 01/3/2025 sau sáp nhập? Mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng?
- Chi cục Thuế khu vực 10 quản lý những tỉnh nào và đặt trụ sở chính ở đâu từ 01/03/2025?
- Chi cục Hải quan khu vực 4 bao gồm các tỉnh nào? Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác là gì?
- Trụ sở chính Chi cục Thuế khu vực 8 ở đâu? Vị trí và chức năng của Cục thuế như thế nào?
- Toàn văn Nghị định 44/2025/NĐ-CP về lương, thưởng trong doanh nghiệp nhà nước?
- Chi cục Hải quan khu vực 3 gồm tỉnh nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan ra sao?