02 Chính sách thuế lớn áp dụng đến hết năm 2024? Năm 2025 có chính sách thuế nào?
02 Chính sách thuế lớn áp dụng đến hết năm 2024?
02 chính sách thuế hỗ trợ phát triển kinh tế nửa cuối năm 2024 là Nghị định 64/2024/NĐ-CP và Nghị định 72/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành.
(1) Chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất:
Ngày 17/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Theo đó, Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất đối với các đối tượng được quy định tại Điều 1 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn.
Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.
Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn.
Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc đối tượng được gia hạn.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30/12/2024.
- Đối với tiền thuê đất:
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.
(2) Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng:
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15.
Đối tượng giảm thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Mức giảm thuế GTGT:
Chính sách giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thực hiện nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Cụ thể, mức giảm thuế GTGT theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
Thời gian giảm thuế GTGT:
Theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì thời gian giảm thuế GTGT từ 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời gian này các đối tượng được giảm thuế GTGT sẽ quay về mức thuế suất cũ theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 trong trường hợp không có văn bản chỉ đạo tiếp theo.
02 Chính sách thuế lớn áp dụng đến hết năm 2024? Năm 2025 có chính sách thuế nào?
Năm 2025 có chính sách thuế nào?
Trước mắt, tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội, khóa XV, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 8 trong đó có nội dung tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025.
Ngoài ra, Quốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2024 với một số nội dung đáng chú ý như:
- Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%.
- Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
- Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
- Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
..
Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản chính thức về chính sách giảm thuế GTGT 2025 và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2024.
Dự kiến, theo khoản 1 Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
- Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính gồm những cơ quan nào? Tổng cục Thuế có thuộc Bộ Tài chính?
- Học sinh các cấp thi cuối học kỳ 1 vào thời gian nào? Trường công lập tổ chức dạy học thêm có phải nộp thuế TNDN không?
- Nghỉ việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
- Mức thu phí thẩm định giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường đối với hộ kinh doanh tại thị xã là bao nhiêu?
- Người lao động có được phép tạm trú trong khu công nghiệp hay không? Có bắt buộc phải nộp lệ phí đăng ký tạm trú đối với người lao động không?
- Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử có cần phải thông báo cho cơ quan thuế không?
- Mẫu thông báo về việc không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo Thông tư 80 sử dụng mẫu nào?
- Năm 2025 mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản là bao nhiêu?
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai có phải thu nhập chịu thuế TNCN?
- Ngày truyền thống của Hội Cựu chiến binh Việt Nam là ngày nào? Cựu chiến binh có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?