|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 6032/TCHQ-GSQL 2020 thực hiện Nghị định 100/2020/NĐ-CP
Số hiệu:
|
6032/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Mai Xuân Thành
|
Ngày ban hành:
|
14/09/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6032/TCHQ-GSQL
V/v triển khai thực hiện Nghị định số
100/2020/NĐ-CP ngày 28/08/2020
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 28/08/2020, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 100/2020/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế thay thế Nghị định
số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ, Nghị định có hiệu lực từ ngày
15/10/2020. Để việc triển khai thực thi Nghị định có hiệu lực, hiệu quả, Tổng cục
Hải quan yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai một số
công việc sau:
1. Phổ biến, triển
khai toàn bộ nội dung quy định tại Nghị định đến cán bộ, công chức hải quan tại
đơn vị biết, thực hiện (gửi kèm bản so sánh nội dung mới so với Nghị định số
167/2018/NĐ-CP).
2. Thông báo, hướng dẫn nội dung quy
định tại Nghị định số 100/2020/NĐ-CP đến các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế thuộc đơn vị quản lý và giao các Chi cục Hải quan niêm yết Nghị định này tại
địa điểm làm thủ tục hải quan của Chi cục để các đơn vị, tổ chức có liên quan
biết, thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện có vướng
mắc, phát sinh báo cáo kịp thời về Tổng cục (qua Cục Giám sát quản lý về Hải
quan) để được hướng dẫn kịp thời.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải
quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI
DUNG QUY ĐỊNH MỚI TẠI NGHỊ ĐỊNH 100/2020/NĐ-CP NGÀY 28/8/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 6032/TCHQ-GSQL ngày 14/9/2020 của Tổng cục Hải
quan)
STT
|
Nội dung tại nghị
định 100/2020/NĐ-CP
|
Nội dung quy định
tại Nghị định 167/2016/NĐ-CP
|
1
|
Về đối tượng và điều kiện mua hàng miễn thuế (Điều
3):
Bổ sung thêm quy định tại điểm d khoản 1:
“d) Ngoài địa điểm nhận hàng quy định tại khoản
này, khách mua hàng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này (trừ khách
mua hàng trên chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam) được nhận hàng ở nước
ngoài”.
|
Chưa có quy định này
|
2
|
Về chính sách thuế đối với hàng hóa bán tại cửa
hàng miễn thuế, sửa lại như sau (Điều 4):
Chính sách thuế đối với hàng hóa đưa vào bán tại
cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp
luật về thuế, quản lý thuế có liên quan
|
Có quy định cụ thể, tuy nhiên theo quy định của
pháp luật về thuế đã quy định cụ thể về chính sách thuế đối với từng sắc thuế
cũng như việc xử lý hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, vì vậy tại Nghị định
100/2020/NĐ-CP quy định theo hướng dẫn chiếu.
|
3
|
Về hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế (Điều 6):
a) Tại khoản 1 Điều 6 quy định 2 luồng hàng hóa
đưa vào cửa hàng miễn thuế:
- Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, từ khu
phi thuế quan, từ kho ngoại quan
- Hàng hóa từ nội địa (bao gồm hàng sản xuất
trong nước, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu).
b) Tại khoản 2 Điều 6 quy định: Hàng hóa từ nội địa
được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa
hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo
danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế.
c) bỏ quy định khoản 6 Điều 6 Nghị định
167/2016/NĐ-CP vì đã được quy định tại 21 Nghị định.
d) Bỏ khoản 7 Điều 6 Nghị định 167/2016/NĐ-CP vì
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa
hàng miễn thuế không phải thực hiện thủ tục hải quan (mở tờ khai) theo đó khi
đưa trở lại nội địa cũng không phải làm thủ tục tái nhập như quy định tại khoản
7 nêu trên.
đ) Về xử lý hàng bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất,
kém chất lượng ..., tại khoản 6 Điều 6 quy định:
- Trước khi thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp phải
có văn bản thông báo cụ thể về kế hoạch tiêu hủy cho Chi cục hải quan.
- Không quy định việc hủy bỏ phải thực hiện trước
khi hết thời hạn tạm nhập, tái xuất của tờ khai.
|
a) Chưa có quy định hàng hóa từ khu phi thuế quan,
từ kho ngoại quan đưa vào cửa hàng miễn thuế.
b) Tại khoản 2 Điều 6 quy định hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn thuế
được quản lý theo chế độ tạm (tức là phải mở tờ khai hải quan để quản lý theo
chế độ tạm).
Không quy định việc thông báo kế hoạch của doanh
nghiệp.
Phải thực hiện hủy bỏ trước khi hết thời hạn của tờ khai tạm nhập tái xuất.
|
4
|
Về đồng tiền dùng trong giao dịch bán hàng miễn
thuế (Điều 7)
Ngoài đồng Việt Nam, đồng tiền của nước có chung
biên giới, tại Điều 7 quy định cụ thể:
Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro (EUR)
|
Quy định các ngoại tệ tự do chuyển đổi.
|
5
|
Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán
tại cửa hàng miễn thuế (Điều 9)
Tại khoản 2 Điều 9 quy định:
Đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế: Doanh nghiệp thực hiện thông báo danh sách
hàng hóa đưa vào theo mẫu số 10/DSHH, Chi cục hải quan xác nhận, trường hợp
có nghi ngờ thì cơ quan hải quan kiểm tra lượng hàng tồn trong kho;
|
Tại khoản 2 Điều 9 quy định: Thực hiện thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
|
6
|
Bổ sung Điều 12 quy định về thủ tục hải quan,
giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế của
một doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế với tàu bay để bán hàng trên các
chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam trong trường hợp tàu bay nhập cảnh tại
sân bay quốc tế khác với sân bay quốc tế tàu bay xuất cảnh, cụ thể:
- Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 11 thực
hiện thêm các công công việc sau:
+ Gửi phiếu giao nhận hàng hóa ngay khi hàng hóa
được đưa vào kho tại sân bay mà tàu bay nhập cảnh hoặc đưa thẳng từ tàu bay
nhập cảnh đến kho chưa hàng miễn thuế tại nơi tàu bay xuất cảnh.
+ Thực hiện lưu giữ xe hàng riêng để phân biệt với
hàng hóa khác trong kho của doanh nghiệp tại sân bay nơi tàu bay nhập cảnh.
+ Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ tàu bay nhập cảnh
đến kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay nơi tàu bay xuất cảnh theo đúng thời
gian ghi trên biên bản bàn giao.
- Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi tàu bay xuất
cảnh:
+ Thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11
khi xe hàng miễn thuế được vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay
xuất cảnh lên tàu bay xuất cảnh.
+ Thực hiện giám sát xe hàng trên cơ sở biên bản
bàn giao
+ Theo dõi thông tin về quá trình vận chuyển hàng
hóa
- Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh:
+ Giám sát xe hàng miễn thuế trên cơ sở phiếu
giao nhận
+ Niêm phong xe hàng, lập biên bản bàn giao và
giao cho doanh nghiệp vận chuyển đến sân bay quốc tế xuất cảnh.
+ Theo dõi thông tin lô hàng.
|
Không quy định
|
7
|
Về thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua
là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh, khách du lịch bằng
đường biển, thuyền viên mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời
gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam (Điều 13)
- Bổ sung quy định: Trường hợp bán hàng cho khách
xuất cảnh, quá cảnh qua cảng hàng không thì thực hiện cập nhật thông tin về
khách hàng thông qua việc quét mã vạch trên thẻ tàu bay (điểm b khoản 1).
- Bổ sung quy định việc giao hàng cho khách du lịch
mua hàng trong nội địa và nhận hàng ở cửa khẩu xuất (điểm g khoản 3 Điều 13).
- Bổ sung thêm quy định: khi bán hàng nhân viên
bán hàng phải kiểm tra thông tin trên hệ thống để bán hàng đúng định lượng
quy định (điểm a khoản 4)
- Bổ sung thêm trách nhiệm của chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất nơi khách mua hàng xuất cảnh trong trường hợp người mua hàng trong
nội địa.
|
Không quy định
Không quy định
Không quy định
|
8
|
Về thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua
là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa (Điều
16)
Bổ sung quy định tại khoản 5: Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các chi cục hải
quan, Cục hải quan tỉnh, thành phố khác nhau, khi thực hiện bán hàng cho
khách chờ xuất cảnh tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa, doanh nghiệp được
xuất hàng hóa cho khách từ cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của
doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng
xuất cảnh
|
Không quy định
|
9
|
Về thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua
là thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế (Điều 18):
Bổ sung thêm quy định: khi bán hàng nhân viên bán
hàng phải kiểm tra thông tin trên hệ thống để bán hàng đúng định lượng quy định
(điểm a khoản 4)
|
Không quy định
|
10
|
Bổ sung thêm quy định về thủ tục bán hàng miễn
thuế trực tuyến tại Điều 19, cụ thể:
Ngoài việc mua hàng trực tiếp tại cửa hàng, khách
mua hàng được mua trực tuyến trên website và nhận hàng tại các cửa hàng miễn
thuế.
Lưu ý:
- Cửa hàng chỉ được bán cho đúng đối tượng quy định
ví dụ: cửa hàng tại trong nội địa chỉ bán cho khách chờ xuất cảnh, cửa hàng
miễn thuế tại khu vực hạn chế tại sân bay chỉ bán cho khách nhập cảnh bằng đường
hàng không, cửa hàng miễn thuế trong khu cách ly chỉ bán cho khách xuất cảnh,
quá cảnh.
- Việc giao hàng cho khách thực hiện theo quy định
như đối với mua trực tiếp tương ứng với từng trường hợp:
+ Trường hợp khách nhập cảnh mua hàng của cửa
hàng miễn thuế trong khu vực hạn chế thì phải nhận hàng trước khi ra khỏi khu
vực hạn chế.
+ Trường hợp khách chờ xuất cảnh mua hàng của cửa
hàng trong nội địa thì việc giao hàng thực hiện trong khu cách ly hoặc ở nước
ngoài theo yêu cầu của khách.
......
|
Không quy định
|
11
|
Bổ sung Điều 20: Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa đã bán cho khách xuất cảnh nhưng giao ở nước ngoài theo yêu cầu của khách
(trừ khách mua hàng trên chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam), cụ thể:
- Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu tại
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
- Thủ tục xuất khẩu thực hiện theo quy định,
ngoài ra hồ sơ xuất khẩu bổ sung thêm: bảng kê hàng hóa đã bán cho khách xuất
cảnh và 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị quốc tế hoặc giấy thông
hành (trang đầu và trang có đóng dấu xuất cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh).
- Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định
khách mua hàng miễn thuế không thực xuất cảnh, doanh nghiệp bị xử lý vi phạm
|
Không quy định
|
12
|
Về thủ tục đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa
hàng miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, tái xuất
(Điều 21):
- Thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa, tái xuất thực hiện theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP (sửa
đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Tài chính (Điều 21
Thông tư 38/2015/TT-BTC).
- Riêng mặt hàng thuốc lá chỉ được tái xuất qua cửa
khẩu đường biển, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế.
- Trường hợp hàng hóa nội địa được phép lưu thông
theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế sau
đó đưa trở lại nội địa, doanh nghiệp thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý
danh sách hàng hóa theo Mẫu số 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này.
|
Quy định chi tiết việc thực hiện
Không quy định
Trường hợp hàng hóa nội địa được phép lưu thông
theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế sau
đó đưa trở lại nội địa thì thực hiện theo quy định như đối với hàng hóa kinh
doanh tái nhập.
|
13
|
Tại Điều 22 quy định bổ sung thủ tục đối với túi,
bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế
|
Không quy định
|
14
|
Về báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để
bán tại cửa hàng miễn thuế (Điều 24), theo đó có các nội dung sau sửa đổi, bổ
sung so với Nghị định 167/2016/NĐ-CP:
- Địa điểm nộp báo cáo quyết toán: Tại Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế (bao gồm cả trường hợp
doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế chịu sự quản lý của
nhiều Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau, ví dụ: Doanh
nghiệp A có trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh, Cty có cửa hàng miễn thuế tại
sân bay quốc tế Tân Sơn nhất, Cam Ranh, Nội Bài thì từng cửa hàng miễn thuế sẽ
thực hiện báo cáo tại các Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế (khoản
2).
- Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán (khoản
5), bỏ quy định kiểm tra đối với báo cáo quyết toán của từng cửa hàng miễn
thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có nhiều cửa hàng miễn thuế
chịu sự quản lý của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau
(quy định tại điểm d khoản 5 Điều 21 Nghị định 167/2016/NĐ-CP)
- Đối với báo cáo quyết toán không thuộc trường hợp
phải kiểm tra, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
quyết toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan phản hồi qua hệ thống.
|
Quy định trường hợp doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế chịu sự quản lý
của nhiều Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau thì thực
hiện báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính.
Đối với báo cáo quyết toán không thuộc trường hợp phải kiểm tra, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của doanh nghiệp, cơ
quan hải quan phản hồi qua hệ thống.
|
15
|
Về hiệu lực thi hành (Điều 28): bãi bỏ Nghị định
số 167/2016/NĐ-CP .
|
|
16
|
Về điều khoản chuyển tiếp (Điều 29):
- Doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho
chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi
cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau thực hiện báo cáo quyết
toán năm 2020 theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2016/NĐ-CP .
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế thực hiện hóa đơn điện tử thì việc lập, quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu
trữ hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử.
|
|
Công văn 6032/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Nghị định 100/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 6032/TCHQ-GSQL ngày 14/09/2020 về thực hiện Nghị định 100/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
1.056
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|