TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6656/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH hệ thống truyền
tải và phân phối Toshiba Việt Nam
(Đ/c: Lô P-1A, KCN Thăng Long, xã Võng La, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội)
MST:
0102798589
Trả lời công văn số 01/2018/CV-TTDV ngày 12/12/2018 của
Công ty TNHH hệ thống truyền tải và phân phối Toshiba Việt Nam hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 9 quy định về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất
khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại
về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại cho theo quy định của pháp
luật
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời
gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là
tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được
ký kết giữa hai người nộp thuế
tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng
đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp
dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ
giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông
tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao,
nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận
hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt
Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng
của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung
cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều
kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt
Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10
Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11
được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản
xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH hệ
thống truyền tải và phân phối Toshiba Việt Nam xuất khẩu mặt hàng A Model X,
sau đó theo thỏa thuận với đối tác nước ngoài Công ty lại nhập khẩu lại để thực
hiện nâng cấp thành mặt hàng A model Y, và lại xuất khẩu mặt hàng A Model Y ra
nước ngoài thì Công ty căn cứ vào hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC đối chiếu với các hoạt động thực tế thực hiện nếu là hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu và thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%. Trường hợp không
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc
đối tượng chịu thuế suất 10%.
Các nội dung vướng mắc về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế, đề nghị Công ty TNHH hệ thống
truyền tải và phân phối Toshiba Việt Nam liên hệ với cơ quan hải quan để được
hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH hệ thống
truyền tải và phân phối Toshiba Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|