Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 17848/BTC-TCT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 29/12/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17848/BTC-TCT
V/v khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi:

- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

Để thống nhất thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (Thông tư số 28/2011/TT-BTC) về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Phạm vi thực hiện khấu trừ thuế GTGT:

- Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).

- Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán sau:

+ Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế được quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm, …

+ Các khoản thanh toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.

2. Nguyên tắc thực hiện:

2.1. Về thời điểm khấu trừ thuế GTGT: Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán; Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn. Số thuế GTGT khấu trừ được xác định bằng 2% giá trị khối lượng hoàn thành công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận trong từng lần chủ đầu tư đề nghị thanh toán được chủ đầu tư tính toán khai cụ thể theo mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư” kèm theo công văn này (bao gồm cả số thanh toán để thu hồi tạm ứng).

2.2. Về hạch toán thu ngân sách nhà nước: Về nguyên tắc, công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh (hoặc liên huyện) nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh (hoặc từng huyện), thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng tỉnh (hoặc từng huyện) tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn tỉnh (hoặc địa bàn huyện), thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT).

3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT:

3.1. Đối với cơ quan thuế:

Cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) tại địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT có trách nhiệm:

- Hướng dẫn nhà thầu có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện phải khấu trừ thuế GTGT làm thủ tục kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

- Thực hiện việc truyền đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về người nộp thuế (tên nhà thầu xây dựng công trình, mã số thuế, cơ quan quản lý thuế, chương, khoản, mục, tiểu mục) cho KBNN các cấp để làm cơ sở cho việc luân chuyển chứng từ và hạch toán thu ngân sách nhà nước đúng người nộp thuế, đúng cấp ngân sách được hưởng nguồn thu.

- Phối hợp và cung cấp thông tin về người nộp thuế có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện khấu trừ thuế GTGT (theo mẫu đính kèm) cho chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch để hạch toán khi thực hiện việc khấu trừ, thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các dự án sử dụng vốn ODA kịp thời, đúng quy định.

3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước:

- Đối với Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản:

+ Phối hợp với cơ quan thuế hướng dẫn chủ đầu tư căn cứ các thông tin về nhà thầu (tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị nhận thầu, cơ quan quản lý thu,…) do cơ quan thuế cung cấp để lập chứng từ thanh toán vốn đầu tư theo đúng mẫu biểu Giấy rút vốn đầu tư (mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo công văn này) và ghi đầy đủ thông tin theo quy định để làm thủ tục kiểm soát, thanh toán và khấu trừ thuế GTGT (mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo công văn này thay thế cho mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước).

+ Thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định; lập chứng từ thu ngân sách nhà nước (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; giao “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” cho chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức giao nhận “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” với các nhà thầu.

+ Hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định (trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán ngay vào thu ngân sách của địa phương nơi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục khấu trừ) hoặc báo có kịp thời về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế).

+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT, đảm bảo việc khấu trừ thuế GTGT được thuận lợi và đúng quy định.

- Đối với Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ: Căn cứ chứng từ do Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế GTGT chuyển đến, Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định.

4. Quy trình khấu trừ thuế GTGT để nộp ngân sách nhà nước:

4.1. Trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương nơi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT:

- Chủ đầu tư lập chứng từ thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát, thanh toán và thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT.

- Kho bạc Nhà nước kiểm soát, nếu phù hợp, thì xác định số thuế GTGT phải khấu trừ theo đúng nguyên tắc quy định tại điểm 2 công văn này. Căn cứ số thuế GTGT phải khấu trừ và các thông tin chủ đầu tư khai trên “Giấy rút vốn đầu tư” (mẫu C3-01/NS kèm theo công văn này) và các thông tin do cơ quan thuế phối hợp cung cấp, Kho bạc Nhà nước lập “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; đồng thời, làm thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.

Kho bạc Nhà nước xử lý các liên chứng từ “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” theo chế độ quy định; trong đó, liên chứng từ “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” chuyển trả cho nhà thầu thông qua chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc giao nhận chứng từ với nhà thầu; trong đó, ghi rõ số và ngày chứng từ đã được giao nhận; họ tên và số chứng minh thư nhân dân của người nhận chứng từ.

4.2. Trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán vào thu ngân sách địa phương khác với nơi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ:

- Tại Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế GTGT: Thực hiện tương tự như quy định tại khoản 4.1 công văn này. Tuy nhiên, số thuế GTGT khấu trừ được Kho bạc Nhà nước nơi khấu trừ báo có về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng khoản thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế) thông qua kênh thanh toán trong nội bộ hệ thống.

- Tại Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng khoản thuế GTGT khấu trừ: Căn cứ lệnh chuyển có về số thuế GTGT do Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế GTGT chuyển đến, Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng thuế GTGT khấu trừ thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định và truyền dữ liệu số đã thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế theo quy định (đối với những địa phương chưa thực hiện Dự án Hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước thì Kho bạc Nhà nước sao chụp và chuyển 01 liên chứng từ cho cơ quan thuế đồng cấp để theo dõi thu, nộp của người nộp thuế).

4.3. Người nộp thuế (đơn vị nhận thầu xây dựng công trình) được trừ số thuế đã nộp NSNN (do KBNN thực hiện khấu trừ) khi thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền thanh toán cho chủ đầu tư chỉ đủ để thu hồi tạm ứng trước đó, Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT, người nộp thuế có trách nhiệm tự khai và tự nộp thuế GTGT theo quy định.

Đề nghị Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế;
- Các Vụ: NSNN, Pháp chế, Chính sách Thuế;
- Lưu: VT, TCT (VT, KK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 


Cục Thuế/Chi cục Thuế:……………

DANH SÁCH CÔNG TRÌNH XDCB ĐỀ NGHỊ KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
THEO THÔNG TƯ SỐ 28/2011/TT-BTC NGÀY 28/2/2011 CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi:

- Chủ đầu tư: ……………………………….
- Kho bạc Nhà nước: …………………….
(nơi chủ đầu tư mở tài khoản)

 

Thực hiện Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính, Cục Thuế/Chi cục Thuế: ………….. đề nghị Chủ đầu tư: ………….. và KBNN ……………. thực hiện khấu trừ thuế GTGT của các nhà thầu chi tiết theo từng công trình, từng nhà thầu theo biểu như sau:

STT

Tên, địa chỉ công trình XDCB

Chủ đầu tư

Kho bạc khấu trừ thuế GTGT

Nhà thầu

01

Công trình A

Địa chỉ: ………………………..

Chủ đầu tư: ……………..

KBNN: …………………………

- Tên nhà thầu:

- Mã số thuế:

- Cơ quan quản lý thu:

- KBNN hạch toán khoản thu:

- Chương:

- Tiểu mục:

02

Công trình B

Địa chỉ: ………………………..

Chủ đầu tư: ……………..

KBNN: …………………………

- Tên nhà thầu:

- Mã số thuế:

- Cơ quan quản lý thu:

- KBNN hạch toán khoản thu:

- Chương:

- Tiểu mục:

 

 

…., ngày … tháng … năm ...
Cục thuế/Chi cục thuế

 


Không ghi vào khu vực này

GIẤY RÚT VỐN ĐẦU TƯ

Lập ngày ….. tháng ….. năm …………....

Mẫu số C3-01/NS

Niên độ: …………………

Số: ………………………

 

Thanh toán £ Tạm ứng £

Chuyển khoản £ Tiền mặt £

PHẦN KBNN GHI

(Đánh dấu X vào ô tương ứng)

NSNN:

Nợ TK: ………………..……….

Có TK: ………………..………..

TTVĐT:

Nợ TK: ………………..……….

Có TK: ………………..………..

Mã quỹ: …… Mã KBNN: …….

Tên dự án: ......................………………………………………………………….

Mã dự án: ……………………………. Mã ĐBHC ……………………………….

Chủ đầu tư: ……...………………….. Mã ĐVQHNS: …………………………..

Tài khoản: ……………………Tại KBNN: ………………………………….……

Mã số NS: ………… Tên CTMT, DA: …………………………………………..

…………………………………………………… Tên CTMT, DA:………………

Căn cứ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư số: ……… ngày …../…../………

 

Nội dung

Mã nguồn NS

Mã chương

Mã ngành KT

Mã NDKT

Tổng số tiền

Chia ra

Thanh toán cho nhà thầu

Thuế GTGT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)=(7)+(8)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

Tổng số tiền ghi bằng chữ: ........................................................................................................................

................................................................................................................................................................

Trong đó:

+ Số tiền thanh toán cho nhà thầu (ghi bằng chữ): ......................................................................................

................................................................................................................................................................

+ Số tiền thuế GTGT (ghi bằng chữ): ..........................................................................................................

................................................................................................................................................................

Đơn vị nhận tiền: ...........................................................................Mã ĐVQHNS: ………………………..……..

Địa chỉ:...............................................................................................................................................................

Tài khoản: ……………………………………….. Tại KBNN (NH):.......................................................................

Hoặc người lĩnh tiền mặt: .................................................................................................................................

CMND số: …………………….. Cấp ngày: …………………… Nơi cấp: ............................................................

Nộp thuế GTGT theo:

+ Mã số thuế: ………………………………………… Mã chương: ………….. Mã nội dung kinh tế:....................

+ Cơ quan quản lý thu:……………………………………………. KBNN hạch toán khoản thu: ...........................

................................................................................................................................................................

Bộ phận kiểm soát

Nguồn vốn ………… Kế hoạch năm: ………(9)

Ngày ….. tháng …… năm ……….

Chủ đầu tư (Ban QL dự án)

Kiểm soát

Phụ trách

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

 

 

 

Người lĩnh tiền mặt

(Ký, ghi họ tên)

KBNN A ghi sổ và trả tiền ngày ………….

Thủ quỹ   Kế toán   Kế toán trưởng   Giám đốc

KBNN B, NH B ghi sổ ngày …………

Kế toán  Kế toán trưởng  Giám đốc

 

 

 

(9): Áp dụng đối với các đơn vị KBNN chưa sử dụng TABMIS làm hệ thống chính.

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 17848/BTC-TCT
Re: VAT deduction according to Circular No. 28/2011/TT-BTC

Hanoi, December 29, 2011

 

To:

- Provincial State Treasuries
- Provincial Departments of Taxation

 

For uniform implementation of Clause 3 Article 24 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance (hereinafter referred to as Circular No. 28/2011/TT-BTC) on deduction of VAT on infrastructure works, the Ministry of Finance hereby provides guidance as follows:

1. Scope of VAT deduction:

- The State Treasury where the investor opens the transaction account shall deduct VAT on payments for infrastructural works, work items funded by state budget; payments from state budget for infrastructural works of projects funded by ODA (counterpart fund paid at State Treasuries for infrastructural works of ODA projects).

- State Treasuries shall not deduct VAT on:

+ Payments for infrastructural construction without business contracts specified in Clause 3 Article 24 of Circular No. 28/2011/TT-BTC, such as: payments for project management works directly carried out by the investor; expenditures of the project management board, expenditures on land clearance, expenditures on projects executed by the people, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Rules:

2.1. Time for VAT deduction: The State Treasury where the investor opens the transaction account shall deduct VAT when the investor follows procedures for disbursement; the State Treasury shall not deduct VAT when the investor follows procedures for advancing capital. The amount of VAT deducted is 2% of the value of the finished work, or work item accepted by the State Treasury for each time the investor requests the disbursement using Form C3-01/NS (Request for disbursement) enclosed herewith (including reimbursement for advance payment).

2.2. On principle, the State Treasury shall record deducted VAT as budget revenue of the administrative division in which the infrastructural work is located. Regarding a work that involves more than one provinces (or districts), if the revenue generated in each province (or district) can be determined, deducted VAT shall be recorded as budget revenue of the province (or district) proportional to the revenue generated. Regarding a work that involves more than one province (or districts), if the revenue generated in each province (or district) cannot be accurately determined, the investor shall determine the proportion of revenue generated in each province (or district) and notify the State Treasury.

3. Responsibility for deducting VAT:

3.1. Local tax authorities (Departments of Taxation or Sub-departments of taxation) earning revenues from VAT have the responsibilities to:

- Instruct constructors whose infrastructural works are subject to VAT deduction to follow procedures for declaring VAT as prescribed in Article 10 of Circular No. 28/2011/TT-BTC.

- Transmit adequate and timely information and data about tax payers (names of building contractors, taxpayer ID numbers, supervisory tax authorities) for State Treasuries as the basis for circulation of documents and record state budget revenues correctly.

- Provide information about taxpayers whose infrastructural works are subject to VAT deduction (using the form enclosed herewith) for investors and State Treasuries where their accounts are opened in order to record the collection and deduction of VAT on infrastructural works funded by state budget and projects funded by ODA in a timely and conformable manner.

3.2. Responsibilities of State Treasuries:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Cooperate with tax authorities in instructing investors to complete form No. C3-01/NS enclosed herewith according to contractors’ information (name, address, taxpayer ID number, supervisory tax authority, etc.) provided by tax authorities in order to follow procedures for VAT deduction. Form C3-01/NS enclosed herewith replaces form C3-01/NS enclosed with Decision No. 120/2008/QĐ-BTC dated December 22, 2008 of the Minister of Finance on state budget accounting practice and operation of State Treasuries).

+ VAT shall be deducted and transferred to state budget according to prescribed tax rates; a receipt for payment to state budget (the form of which is provided by the Ministry of Finance) shall be given to the investor for the investor to present it to contractors.

+ Record state budget revenues according to prescribed rates (if deducted VAT is immediately recorded as budget revenue of the administrative division of the deducting State Treasury) or send a credit note to the State Treasury of the administrative division that is entitled to the revenue from deducted VAT (the State Treasury at the same level as the collecting authority where the contractor declares tax, hereinafter referred to as “receiving State Treasury”).

+ Cooperate with tax authorities in deducting VAT to ensure that VAT deduction is convenient and conformable.

- The receiving State Treasury shall record state budget revenues as prescribed rates according to the documents sent by the deducting State Treasury.

4. Procedures for deducting VAT

4.1. If VAT deducted is recorded as budget revenue of the administrative division of the deducting State Treasury:

- The investor shall prepare and send documents about payment for the infrastructural works, work items to the State Treasury for deducting VAT.

- The State Treasury shall determine the amount of VAT to be deducted in accordance with the provisions of Article 2 of this document. According to the amount of VAT to be deducted and information provided by the investor on form C3-01/NS and information provided by the tax authority, State Treasury shall issue a receipt for payment to state budget as the basis for deducting VAT and record a state budget revenue as prescribed; carry out payment procedures and transfer money to the recipient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.2. If VAT deducted is recorded as budget revenue of an administrative division different from that the deducting State Treasury:

- The deducting State Treasury shall follow the instructions in (4.1). However, a credit not shall be sent by the deducting State Treasury to the receiving State Treasury (the State Treasury at the same level with the collecting authority where the contractor declares tax) via the internal payment channel.

- The receiving State Treasury shall record a state budget revenue at prescribed rates according to the credit note sent by the deducting State Treasury and send data about the revenue to the tax authority as prescribed (in areas where the Project for Modernization of State Budget Collection is not executed, 01 copy of the document shall be sent to the tax authority at the same level to monitor the taxpayer).

4.3. The taxpayer (building contractor) may deduct the paid VAT (deducted by the State Treasury) when declaring VAT. If the amount paid to the investor is just enough to cover the advance paid earlier, the State Treasury shall not deduct VAT. The taxpayer shall declare and pay VAT as prescribed.

Directors of State Treasuries and Provincial Departments of Taxation are responsible for organizing the implementation of this document. Difficulties that arise during the implementation of this document should be reported to the Ministry of Finance for consideration.

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.797

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.234.62
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!