Kính gửi: Các
Chi cục Thuế khu vực.
Ngày 23/2/2025, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông
báo 56/TB-VPCP về việc kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số và Đề án 06 năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025
thống nhất chủ đề chuyển đổi số năm 2025 là: “Chuyển đổi số toàn dân, toàn
diện, toàn trình để tăng tốc, bứt phá phát triển kinh tế số”, trong đó có
giao nhiệm vụ Bộ Tài chính trong thời gian tới: “Trong 6 tháng đầu năm 2025,
tập trung triển khai công tác quản lý thu thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh trong các lĩnh vực cửa hàng bán lẻ, cửa hàng ăn, uống và triển
khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhằm chống thất thu thuế”.
Cục Thuế đã tổ chức “Hội nghị công tác quản lý hộ,
cá nhân kinh doanh; đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;
tăng cường quản lý thuế, chống gian lận, trốn thuế trong hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử” tại 2 miền Nam, Bắc. Tại Hội nghị các Chi cục Thuế khu
vực đã trao đổi về các vướng mắc và đề xuất các giải pháp trong quản lý thuế đối
với hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian tới.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
trên cơ sở kết quả của Hội nghị, Cục Thuế đề nghị các Chi cục Thuế khu vực, Đội
Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Đội thuế liên huyện (gọi chung là Đội thuế cấp huyện) tiếp tục triển khai
công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian tới như
sau:
1. Về công tác cải cách thủ tục
hành chính, chuyển đổi số
Để gắn công tác quản lý nhà nước đối với hộ, cá
nhân kinh doanh song hành với công tác cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi
số Cục Thuế yêu cầu các đồng chí Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo
phát động tháng cao điểm chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế với hộ, cá
nhân kinh doanh, trong đó chú trọng triển khai tuyên truyền, hướng dẫn kê khai
thuế điện tử trên trang https://canhan.gdt.gov.vn (đặc biệt là hộ khoán), cài đặt
EtaxMobile và nộp thuế điện tử; giao chỉ tiêu cài đặt EtaxMobile, kê khai và nộp
thuế điện tử đối với hộ, cá nhân kinh doanh đến từng Đội Thuế cấp huyện, mục
tiêu đến ngày 30/06/2025:
- 100% hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán phát sinh số thuế phải nộp và hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai có tài khoản đăng nhập EtaxMobile, trừ các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định phấn đấu đạt 80%.
- 80 % số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN) của hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được nộp bằng phương thức điện
tử.
Các Đội Thuế cấp huyện triển khai giao chỉ tiêu cài
đặt ứng dụng Etax mobile, kê khai và nộp thuế điện tử đối với hộ, cá nhân kinh
doanh đến từng công chức thuế. Thực hiện kiểm đếm hàng tuần kết quả triển khai
của từng công chức thuế để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển
khai.
Cục Thuế xây dựng ứng dụng kiểm đếm kết quả hộ, cá
nhân kinh doanh đã cài đặt, sử dụng ứng dụng eTax Mobile và nộp thuế điện tử.
Chi cục Thuế khu vực, Đội Thuế cấp huyện khai thác sử dụng báo cáo để nắm bắt
tiến độ và đôn đốc các đơn vị, công chức thuộc đơn vị mình trong quá trình thực
hiện.
2. Về tăng cường phối hợp với
chính quyền địa phương, sở, ban, ngành
Một là, Chi cục Thuế khu vực chủ động tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành, chính quyền địa phương và đơn vị
liên quan phối hợp với Cơ quan thuế tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, pháp
luật thuế và pháp luật chuyên ngành có liên quan:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với
hộ, cá nhân kinh doanh trong việc chấp hành chính sách pháp luật liên quan đến
hoạt động kinh doanh, chuyển đổi số đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt để tạo thuận lợi cho hộ, cá
nhân kinh doanh trong quá trình hoạt động.
- Cơ quan Đăng ký kinh doanh, cơ quan Thuế, chính
quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng tại địa phương cần
triển khai quản lý đầy đủ đối tượng phát sinh hoạt động kinh doanh trên địa
bàn; phối hợp, chia sẻ thông tin để quản lý hộ, cá nhân kinh doanh ngay từ khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo 100% hộ, cá nhân kinh
doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh được đưa vào quản lý thuế, quản lý
doanh thu phù hợp với thực tế phát sinh.
- Các cơ quan chức năng tại địa phương, chính quyền
cấp xã tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ
được giao để hướng dẫn, uốn nắn, chấn chỉnh hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện
đúng quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động, ngăn ngừa các vi phạm
pháp luật có thể xảy ra đối với hộ, cá nhân kinh doanh kinh doanh trên địa bàn.
Kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp
cố tình vi phạm; thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh các hộ, cá nhân kinh
doanh vi phạm pháp luật nhưng không chấp hành; thực hiện các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế theo quy định; công khai kết quả xử lý vi phạm nhằm tạo sự chuyển biến
của đối tượng quản lý.
Hai là, Chi cục Thuế khu vực phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng tại địa phương tổ chức, hướng dẫn các Đội Thuế cấp huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân quận huyện thị xã, Hội đồng tư vấn thuế xã/phường thực
hiện các giải pháp quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh gắn chặt với
chuyển đổi số.
3. Về giải pháp tăng cường quản
lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh
3.1. Về quản lý đối tượng:
- Rà soát, chuẩn hóa mã số thuế, công khai thông
tin hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán trên chức năng bản đồ số.
Trong quý 1/2025 hoàn thành việc rà soát việc công
khai thông tin hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán trên chức năng bản đồ số,
đảm bảo 100% hộ kinh doanh thực tế đang kinh doanh được công khai trên chức
năng bản đồ số hộ kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả công tác rà soát, chuẩn
hóa mã số thuế (MST) cá nhân, trong đó chú trọng việc sử dụng ứng dụng
EtaxMobile để chuẩn hóa MST cá nhân.
- Lập danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh trọng điểm
cần tập trung quản lý bao gồm toàn bộ các hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
có doanh thu, có số liệu hóa đơn đầu vào từ 1 tỷ đồng/năm trở lên, các hộ kinh
doanh thẩm mỹ (spa), dược phẩm, nha khoa, phòng khám y tế, bãi trông giữ xe, du
lịch, khách sạn, ăn uống, hộ kinh doanh có thương hiệu, có tài sản cố định lớn,
kinh doanh mặt hàng xa xỉ, hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh tại các tuyến
phố chính, hộ kinh doanh theo chuỗi, kinh doanh dịch vụ lưu trú (định kỳ
ngày cuối cùng hàng quý báo cáo danh sách này về Cục Thuế theo mẫu 01/HKD-TĐ ban hành kèm công văn này, đồng
thời gửi bản mềm vào địa chỉ mail: [email protected]).
- Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh không hoạt động
tại địa chỉ đăng ký (trạng thái 06)
Cục Thuế gửi danh sách thông tin đăng ký thuế của hộ
kinh doanh trạng thái 06, danh sách thông tin người đại diện của hộ kinh doanh
trạng thái 06, danh sách hộ kinh doanh trạng thái 06 có nợ thuế tại ổ
ftp://ftp.tct.vn/Public/HTUDDP/DEANHKD2025/. Đề nghị các Chi cục Thuế khu vực
trên cơ sở danh sách nêu trên và dữ liệu hóa đơn điện tử triển khai như sau:
+ Đối với các hộ kinh doanh trạng thái 06 có hành
vi xuất hóa đơn số lượng lớn, doanh thu lớn nhưng không khai thuế hoặc có chênh
lệch lớn với hồ sơ khai thuế có dấu hiệu trốn thuế, đề nghị Chi cục trưởng Chi
cục Thuế khu vực chỉ đạo, phân công các đơn vị thực hiện và hoàn thành trong
quý 1/2025 các biện pháp nghiệp vụ để hộ kinh doanh tự giác khai thuế, khai bổ
sung hồ sơ khai thuế, trường hợp không thực hiện, lập và củng cố hồ sơ về hành
vi vi phạm, trốn thuế để chuyển cơ quan công an điều tra, xử lý.
+ Thực hiện rà soát chuẩn hóa mã số thuế hộ kinh
doanh trạng thái 06 với CSDLQGDC để định danh chủ hộ kinh doanh trạng thái 06,
xác định địa chỉ cư trú chủ hộ kinh doanh trạng thái 06.
+ Rà soát, xác định thông tin chủ hộ kinh doanh trạng
thái 06, gửi Văn bản/Thông báo yêu cầu bổ sung Thông tin bằng hình thức bưu
chính, Etax Mobile, zalo, tin nhắn SMS, email...nêu rõ số thuế nợ, số thuế kê
khai thiếu, cùng các hành vi vi phạm, yêu cầu các cá nhân này liên hệ ngay với
cơ quan thuế quản lý, hoàn thành nghĩa vụ về thuế, hóa đơn và nghĩa vụ NSNN
theo đúng quy định.
Về mục tiêu kết quả rà soát: trong quý 1/2025 hoàn
thành rà soát 70% hộ kinh doanh có xuất hóa đơn, 50% hộ kinh doanh có nợ thuế;
Trong quý 2/2025 hoàn thành rà soát 100% hộ kinh doanh có xuất hóa đơn; 70% hộ
kinh doanh có số nợ thuế.
Về quản lý thuế thường xuyên đối với hộ kinh doanh
trạng thái 06 và hộ kinh doanh ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục
đóng mã số thuế (trạng thái 03) đề nghị Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo Đội thuế cấp
huyện triển khai quản lý thuế như hướng dẫn quản lý thường xuyên đối với doanh
nghiệp 06, 03 tại điểm 3 công văn số 343/TCT-KK ngày 22/01/2025 của Tổng cục
Thuế.
3.2 Về quản lý doanh thu mức thuế
3.2.1. Về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
Cục Thuế hỗ trợ xây dựng ứng dụng cơ sở dữ liệu về
hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn bao gồm doanh thu, mức thuế khoán, giá trị
hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, chi phí nhân công, chi phí thuê mặt bằng, chi
phí điện nước...
Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo các Đội thuế cấp huyện
thực hiện thu thập thông tin để thực hiện bổ sung dữ liệu vào ứng dụng cơ sở dữ
liệu hộ, cá nhân kinh doanh, trong đó trước mắt thu thập đầy đủ thông tin về số
căn cước công dân, diện tích mặt bằng, số lượng lao động, số tài khoản ngân
hàng. Đồng thời thực hiện việc quay video các tuyến phố kinh doanh chính để đưa
vào cơ sở dữ liệu hộ, cá nhân kinh doanh để hoàn thành xây dựng cơ sở dữ về hộ
kinh doanh trọng điểm cần tập trung quản lý tại điểm 3.1 nêu trên trong quý
1/2025 phục vụ công tác rà soát, điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán cho kỳ
lập bộ 2025; tiền đề triển khai lập bộ cho các kỳ lập bộ tiếp theo.
Chi cục Thuế khu vực chủ động làm việc với các công
ty cung cấp điện, nước trên địa bàn yêu cầu cung cấp dữ liệu về chi phí điện,
nước của hộ kinh doanh để bổ sung vào cơ sở dữ liệu hộ, cá nhân kinh doanh.
3.2.2. Về quản lý hóa đơn đầu vào của hộ, cá
nhân kinh doanh
(i) Về đối chiếu hóa đơn đầu vào với doanh thu
khoán
Trong quý 1/2025, Chi cục Thuế khu vực căn cứ số liệu
thông tin, dữ liệu về tình hình quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh; dữ
liệu doanh thu mua vào trên hóa đơn điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh trên ứng
dụng cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh, chỉ đạo các Đội thuế cấp huyện trên địa bàn
thực hiện rà soát việc lập Bộ Thuế khoán, Bộ Môn bài hộ khoán năm 2025 đối với
toàn bộ hộ, cá nhân kinh doanh trọng điểm cần tập trung quản lý tại điểm 3.1
nêu trên.
Sau quý 1/2025, Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo các Đội
thuế cấp huyện định kỳ hàng quý thực hiện rà soát dữ liệu hóa đơn mua vào của hộ,
cá nhân kinh doanh với doanh thu khoán đối với toàn bộ các hộ, cá nhân kinh
doanh để phát hiện các hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu khoán không sát với
thực tế kinh doanh.
(ii) Về quản lý hóa đơn của các doanh nghiệp,
nhà cung cấp hàng hóa cho hộ kinh doanh
- Chi cục Thuế khu vực, Đội thuế cấp huyện chỉ đạo
công chức thuế tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế chấp hành nghiêm các quy
định về lập và sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT); yêu cầu người nộp thuế (NTT) khi
thực hiện lập hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc
biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) bắt buộc phải thể hiện mã số thuế/căn cước công
dân trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu
dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; phải cảnh báo đến NNT trường
hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định
pháp luật (đặc biệt không ghi mã số thuế của người mua là cơ sở kinh doanh có
mã số thuế vào nội dung hóa đơn) là hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn, sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ và bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thuế khu vực, Đội thuế cấp huyện chỉ đạo
công chức thuế giám sát việc lập và sử dụng HĐĐT của NNT thuộc trách nhiệm quản
lý. Khi thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế (theo tháng, quý), công chức
thuế phải khai thác, rà soát, tra cứu HĐĐT đầu ra của NNT bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho người mua trên Hệ thống HĐĐT để nhận diện dấu hiệu rủi ro, nghi vấn
trong việc lập HĐĐT gửi cho người mua không đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức
và nội dung theo quy định. Tập trung giám sát, rà soát trọng điểm việc lập hóa
đơn bán hàng hóa đối với các doanh nghiệp là nhà sản xuất, kinh doanh đầu mối,
phân phối thương mại thuộc các ngành nghề: Vật liệu xây dựng; phân bón và thức
ăn gia súc, gia cầm; gas và chất đốt; hàng tiêu dùng; bê tông thương phẩm; thuốc
chữa bệnh; vàng, bạc; thiết bị nội thất, kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, ...
Qua quá trình giám sát, rà soát, nếu có dấu hiệu
xác định việc lập HĐĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của NNT cho người mua
không đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và các nội dung bắt buộc theo quy định
của pháp luật thì cơ quan thuế thực hiện thông báo đến NNT để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; yêu cầu NNT cam kết thực hiện đúng các quy
định về lập và sử dụng HĐĐT, không sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, tự giác tuân thủ pháp luật khi thực liên các giao dịch
kinh tế. NNT không giải trình, chứng minh được việc lập và sử dụng HĐĐT là đúng
quy định thì cơ quan thuế thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
3.2.3. Về quản lý dòng tiền
Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo các Đội thuế cấp huyện
tổ chức thu thập thông tin về số tài khoản giao dịch của cáo hộ, cá nhân kinh
doanh trọng điểm cần tập trung quản lý tại điểm 3.1 (mã QR code tại địa điểm
kinh doanh):
- Trường hợp tài khoản giao dịch của hộ kinh doanh
không phải là tài khoản của hộ kinh doanh hoặc chủ hộ kinh doanh thì tuyên truyền,
hướng dẫn chủ tài khoản và chủ hộ kinh doanh sao kê tài khoản để làm căn cứ xác
định nghĩa vụ thuế. Nếu hộ kinh doanh không chấp hành thì cơ quan thuế phối hợp
chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng đấu tranh, yêu cầu người nộp
thuế thực hiện sao kê tài khoản, xác định nghĩa vụ thuế đồng thời xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc kiến nghị cơ quan chức năng theo
thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi giấy phép đăng ký kinh
doanh theo quy định về pháp luật đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp tài khoản giao dịch của hộ kinh doanh
là tài khoản của hộ kinh doanh hoặc chủ hộ kinh doanh nhưng doanh thu khoán có
dấu hiệu rủi ro cao hoặc cơ quan thuế có căn cứ doanh thu kê khai không đúng
thì yêu cầu chủ hộ kinh doanh sao kê tài khoản để làm căn cứ xác định nghĩa vụ
thuế. Nếu chủ hộ kinh doanh không phối hợp cung cấp sao kê tài khoản thì cơ
quan thuế tiến hành xử phạt về hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế quy định tại khoản 2, Điều
14 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và hóa đơn.
- Trường cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ kinh
doanh có hành vi trốn thuế theo quy định thì xử phạt hành vi trốn thuế theo quy
định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
3.3. Về kiểm tra hộ, cá nhân kinh doanh
Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo Đội thuế cấp huyện rà
soát dữ liệu trên ứng dụng hóa đơn điện tử và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế định
kỳ, thường xuyên phân tích, đánh giá, kịp thời phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh
có rủi ro cao trong quản lý thuế và hóa đơn theo quy định để đưa vào kế hoạch
kiểm tra. Cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc quy trình kiểm tra
thuế đối với hộ kinh doanh.
3.4. Về kiểm tra nội ngành trong việc quản lý
thuế hộ, cá nhân kinh doanh
Chi cục Thuế khu vực tổ chức, hướng dẫn các Đội thuế
cấp huyện sử dụng lực lượng kiểm tra nội bộ, các cán bộ thuộc bộ phận thanh tra
kiểm tra và bộ phận quản lý cá nhân, hộ kinh doanh, thu khác để kiểm tra chéo
giữa các địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực. Trong quý 1/2025 các Đội thuế
cấp huyện hoàn thành việc kiểm tra chéo giữa các Đội thuế cấp huyện. Đồng thời
Chi cục Thuế khu vực thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra Đội thuế
cấp huyện trong việc thực hiện chính sách thuế, quản lý thuế đối với hộ, cá
nhân kinh doanh theo quy định.
4. Đẩy mạnh triển khai hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (MTT) trong năm 2025
Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo quyết liệt việc đẩy mạnh
triển khai giải pháp HĐĐT khởi tạo từ MTT trong năm 2025 theo chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Thuế, tập trung vào một số công việc
như sau:
- Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch triển khai đối
với các cơ sở kinh doanh (CSKD) hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề bán lẻ
trực tiếp đến người tiêu dùng bao gồm: ăn uống, nhà hàng, khách sạn; bán lẻ
hàng hóa (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng); bán lẻ thuốc
tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí, bán vé tham quan du lịch, vận tải hành
khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ; kinh doanh vàng; dịch vụ sân golf, dịch vụ cáp
treo, xăng dầu, phí đường bộ. Thực hiện giao chỉ tiêu đến từng Phòng, Đội thuế
cấp huyện; gắn trách nhiệm tới từng lãnh đạo, công chức thuế, đảm bảo triển
khai HĐĐT khởi tạo từ MTT năm 2025 sát với tình hình quản lý thực tế.
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền hỗ trợ, hướng dẫn,
vận động, đôn đốc các CSKD trong đó có hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại
khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có mức
doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên thực hiện áp dụng giải pháp HĐĐT khởi
tạo từ MTT.
- Chi cục Thuế khu vực lập danh sách các CSKD thuộc
diện triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT năm 2025 (căn cứ công tác quản lý thực
tế tại từng địa phương và danh sách chi tiết các CSKD có ngành nghề kinh doanh
thuộc đối tượng triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT theo cơ sở dữ liệu đăng ký thuế
do Cục Thuế cung cấp tại ổ ftp://ftp.tct.vn/Public/HTUDDP/DEANHKD2025/. Chi
cục Thuế khu vực thực hiện rà soát, đối chiếu để lập danh sách các CSKD thuộc
diện triển khai năm 2025, theo biểu mẫu số
01/TH-MTT, 01-1/CT-Nhóm, 01-2/CT-DN, 01-3/CT-HKD;
báo cáo cụ thể các nguyên nhân dẫn đến việc chênh lệch giữa cơ sở dữ liệu về
đăng ký thuế so với kế hoạch CSKD thuộc diện triển khai thực tế theo biểu mẫu 02-1/RS-DN, 02-2/RS-HKD
ban hành kèm theo công văn này) báo cáo gửi về Cục Thuế, đồng thời gửi bản
mềm về địa chỉ mail: [email protected] chậm nhất là ngày 24/3/2025.
- Việc rà soát phải thực hiện thường xuyên, nếu có
thay đổi, biến động thì báo cáo Cục Thuế để điều chỉnh danh sách CSKD thuộc diện
triển khai. Trong quá trình rà soát, đối với các CSKD hoạt động không đúng
ngành nghề đăng ký, Chi cục Thuế khu vực tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế
thực hiện điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo đúng thực tế để tạo
điều kiện thuận lợi cho các CSKD triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT. Thực hiện rà
soát, đối chiếu dữ liệu ngành nghề kinh doanh thực tế với dữ liệu tờ khai (03/TNDN - Thông tư 80/2021/TT-BTC ;
01/CNKD - Thông tư
40/2021/TT-BTC) của các CSKD đảm bảo đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu trên tờ
khai; dữ liệu ngành nghề kinh doanh trên tờ khai là một trong những căn cứ xác
định CSKD thuộc diện triển khai. Thực hiện hướng dẫn người nộp thuế về trách
nhiệm kê khai đầy đủ thông tin trên tờ khai; trường hợp CSKD vẫn cố tình kê
khai sai, kê khai không đầy đủ thông tin trên tờ khai, cơ quan thuế thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Pháp luật.
- Chi cục Thuế khu vực lập kế hoạch triển khai đối
với các CSKD thuộc diện triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT năm 2025, đảm bảo đến
ngày 30/6/2025: 100% CSKD đáp ứng điều kiện thực hiện đăng ký, sử dụng HĐĐT khởi
tạo từ MTT.
5. Tăng cường công tác quản lý
thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử
- Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo các Đội thuế cấp huyện
thực hiện nghiêm chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế về việc triển khai Cổng thông
tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ
thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số theo công văn số 311/TCT-DNNCN
ngày 20/02/2025, đảm bảo rà soát, hỗ trợ 100% các hộ, cá nhân kinh doanh thương
mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số thực hiện việc đăng ký thuế, kê khai,
nộp thuế trên Cổng.
- Chi cục Thuế khu vực kiên quyết đấu tranh xử lý
những trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có vi phạm để làm gương,
chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị khởi tố những hộ kinh doanh, cá nhân
kinh vi phạm về thuế có dấu hiệu tội phạm. Giao Chi cục Thuế khu vực I và Chi cục
Thuế khu vực II, mỗi Chi cục Thuế khu vực phải phát hiện ít nhất ba hộ, cá nhân
kinh doanh vi phạm pháp luật thuế có dấu hiệu tội phạm và chuyển hồ sơ sang cơ
quan điều tra trong năm 2025. Trong đó, ít nhất một vụ việc vi phạm phải được
phát hiện và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra trước ngày 1/7/2025.
- Chi cục Thuế khu vực tăng cường công tác rà soát,
thanh tra, kiểm tra việc cung cấp thông tin của các sàn giao dịch thương mại điện
tử để yêu cầu các sàn cung cấp thông tin đầy đủ theo quy định, xử lý vi phạm đối
với những sàn không cung cấp thông tin, hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ.
- Chi cục Thuế khu vực, Đội thuế cấp huyện đẩy mạnh
công tác thu thập thông tin của các cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh trên nền tảng số từ các tổ chức trong hệ sinh thái thương mại điện tử
(đơn vị vận chuyển, ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán, đại lý của nhà
cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, đơn vị truyền thông
quảng cáo, ...); phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế trong việc theo dõi, đôn đốc
các đơn vị vận chuyển, ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán cung cấp
thông tin theo yêu cầu (khi Cục Thuế triển khai). Trong quý 2/2025, Chi cục Thuế
khu vực thực hiện yêu cầu 100% các đơn vị vận chuyển trên địa bàn thực hiện
cung cấp danh sách hộ kinh doanh, cá nhân thuê đơn vị vận chuyển hàng hóa,
doanh thu thu hộ... theo hướng dẫn của Cục Thuế. Trường hợp đơn vị vận chuyển
không phối hợp cung cấp thông tin thì cơ quan thuế thực hiện thanh tra kiểm tra
để lấy dữ liệu thông tin vận chuyển của các đơn vị này. Dữ liệu thông tin thu
thập được chuyển về Cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu của đơn vị vận chuyển
trên toàn quốc. Trường hợp kiểm tra phát hiện sai phạm thì báo cáo Cục Thuế chỉ
đạo củng cố hồ sơ để chuyển cơ quan điều tra.
- Chi cục Thuế khu vực tổ chức giám sát, kiểm tra
công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh trên nền tảng số trong nội bộ cơ quan thuế, thường xuyên tiếp nhận các
thông tin phản ánh của người nộp thuế qua nhiều luồng thông tin (đơn thư, kiến
nghị trên Cổng thông tin điện tử, hội nhóm trên mạng xã hội, ...) để kịp thời
chấn chỉnh công tác quản lý của cán bộ thuế tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu cho
người nộp thuế.
6. Tổ chức thực hiện
Chi cục Thuế khu vực chỉ đạo các Đội thuế cấp huyện
trên địa bàn thực hiện tổ chức, triển khai rà soát việc lập bộ thuế khoán, bộ
môn bài hộ khoán năm 2025 đối với toàn bộ các hộ, cá nhân kinh doanh trọng điểm
tại điểm 3.1 nêu trên, thực hiện yêu cầu hộ kinh doanh có chênh lệch giải
trình, xử lý hướng dẫn người nộp thuế điều chỉnh doanh thu, đồng thời lựa chọn
phương pháp tính thuế phù hợp, đúng quy định. Cụ thể:
- Trường hợp cơ sở dữ liệu hộ, cá nhân kinh doanh
có căn cứ xác định doanh thu thực tế cao hơn doanh thu khoán thì hướng dẫn hộ,
cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm
có thay đổi trong năm tính thuế rà soát và các kỳ tính thuế tiếp theo theo quy
định. Trường hợp chủ hộ kinh doanh không tự điều chỉnh thì thực hiện ấn định
trên cơ sở thông tin, dữ liệu quản lý của cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế
đã thực hiện biện pháp ấn định thuế mà trong 3 kỳ tính thuế tiếp theo người nộp
thuế không tự kê khai điều chỉnh thuế thì cơ quan thuế thực hiện kiến nghị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng
quy mô lớn theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 thì yêu cầu hộ kinh doanh chuyển đổi sang phương pháp kê khai,
hướng dẫn hộ kinh doanh áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư
88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định, đồng thời
áp dụng các giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, đề nghị Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế khu vực báo cáo
kịp thời về Cục Thuế để được giải quyết.
Cục Thuế thông báo để Chi cục Thuế Doanh nghiệp lớn,
Chi cục Thuế khu vực được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Văn phòng, các Ban trực thuộc CT;
- Các Chi cục Thuế khu vực (để t/hiện);
- Các Đội thuế cấp huyện (để t/hiện);
- Lưu: VT, TMĐT (2 bản).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Vũ Mạnh Cường
|
DANH SÁCH HỘ KINH DOANH TRỌNG ĐIỂM
Tháng…. Năm…..
Đơn vị tính: Nghìn
Đồng
STT
|
Thông tin HKD
|
Hộ khoán
|
Hộ kê khai
|
Dữ liệu hóa đơn
|
Tiền thuế phải nộp trong năm lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Số thuế đã truy thu trong tháng
|
Số thuế khoán đã điều chỉnh trong tháng
|
|
MST
|
Tên HKD
|
Địa chỉ KD
|
Ngành nghề KD
|
Thời điểm mới ra KD tại địa bàn trong năm
|
Thời điểm kết thúc quản lý thu thuế tại địa bàn
|
Trạng thái MST
|
Doanh thu khoán tháng
|
Doanh thu sử dụng hóa đơn lần phát sinh lũy kế đến kỳ
báo cáo
|
Doanh thu kê khai trong năm lũy kế đến thời điểm báo
cáo
|
Số lượng hóa đơn sử dụng trong năm lũy kế đến thời điểm
báo cáo
|
Giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trên hóa đơn
|
Giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào trên hóa đơn
|
|
Tổng số
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNCN
|
Thuế TTĐB
|
Thuế Tài nguyên
|
Thuế BVMT
|
Phí BVMT
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
[8]
|
[9]
|
[10]
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
[14]
|
[15]
|
[16]
|
[17]
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
[21
|
[22]
|
[23]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… , ngày…
tháng… năm….
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG HỢP CSKD THUỘC DIỆN TRIỂN KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ
MTT TẠI ĐỊA BÀN NĂM 2025
STT
|
Cơ quan thuế quản
lý
|
Số lượng DN,
HKD thuộc lĩnh vực trực tiếp đến người tiêu dùng theo CSDL về đăng ký thuế do
CT kết xuất
|
Số lượng DN,
HKD thuộc diện triển khai tại địa bàn năm 2025
|
Số lượng DN
|
Số lượng HKD
|
Tổng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)+(5)
|
|
Chi Cục Thuế khu vực...
|
|
|
|
|
1
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
2
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
3
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
PHÂN NHÓM CSKD THUỘC DIỆN TRIỂN KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ
MTT TẠI ĐỊA BÀN NĂM 2025
STT
|
Cơ quan thuế quản lý
|
Tổng số lượng DN, HKD thuộc diện triển khai tại địa
bàn
|
Nhóm 1: Kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn
|
Nhóm 2: Bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại; siêu
thị; bán lẻ hàng tiêu dùng)
|
Nhóm 3: Bán lẻ thuốc tân dược
|
Nhóm 4: dịch vụ (dịch vụ vui chơi giải trí, bán vé
tham du lịch, vận tải hành khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ...)
|
Nhóm 5: Kinh doanh vàng
|
Nhóm 6: Sân golf, cáp treo, phí đường bộ, xăng dầu..
|
DN
|
HKD
|
DN
|
HKD
|
DN
|
HKD
|
DN
|
HKD
|
DN
|
HKD
|
DN
|
HKD
|
(1)
|
(2)
|
(3)= Tổng cột (4) đến cột (15)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
Chi Cục Thuế khu
vực ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đội Thuế liên huyện
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đội Thuế liên huyện
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đội Thuế liên huyện
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CHI TIẾT DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC THUỘC DIỆN TRIỂN
KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ MTT TẠI ĐỊA BÀN NĂM 2025
STT
|
Cơ quan thuế quản
lý
|
Mã số thuế NNT
|
Tên NNT
|
Ngành nghề kinh
doanh thực tế
|
Nhóm ngành nghề
(1,2,3,4,5,6)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
Chi Cục Thuế khu vực ...
|
|
|
|
|
1
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
2
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
3
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CHI TIẾT HỘ KINH DOANH THUỘC DIỆN TRIỂN
KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ MTT TẠI ĐỊA BÀN NĂM 2025
STT
|
Cơ quan thuế quản
lý
|
Mã số thuế NNT
|
Tên NNT
|
Hộ khoán/ kê
khai
|
Ngành nghề kinh
doanh thực tế
|
Nhóm ngành nghề
(1,2,3,4,5,6)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
Chi Cục Thuế khu vực...
|
|
|
|
|
|
1
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
2
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
3
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO RÀ SOÁT CHI TIẾT DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC THUỘC
DIỆN TRIỂN KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ MTT NĂM 2025 SO VỚI DỮ LIỆU ĐĂNG KÝ THUẾ
STT
|
Tên tỉnh quản
lý
|
Tên CQT quản lý
|
MST
|
Tên NNT
|
CSKD thuộc diện
triển khai năm 2025 tích (V)
|
Mã lý do loại
trừ CSKD thuộc diện triển khai năm 2025
|
Tên lý do loại
trừ do nguyên nhân khác
(mã lý do 03)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
Chi Cục Thuế khu vực...
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Căn cứ danh sách CSKD thuộc diện triển khai HĐĐT khởi
tạo MTT do CT kết xuất dữ liệu (gửi tháng 3/2025), cơ quan thuế phân loại lý do
dẫn đến việc chênh lệch giữa số liệu quản lý thực tế và dữ liệu trên CSDL về
đăng ký thuế theo biểu mẫu báo cáo kết quả rà soát với thông tin mà lý do loại
trừ như sau:
+ CSKD có ngành nghề kinh doanh thực tế khác với dữ
liệu đăng ký thuế trên hệ thống TMS - mã lý do 01.
+ Thời điểm rà soát dữ liệu của CQT quản lý, CSKD
có trạng thái MST đã ngừng, nghỉ kinh doanh (00, 04 chuyển sang trạng thái mst
khác) khác so với dữ liệu đã kết xuất gửi Chi Cục Thuế - mã lý do 02.
+ Nguyên nhân khác - mã lý do 03 (điền cụ thể
nguyên nhân).
- Cột số (6) là các doanh nghiệp, tổ chức thuộc kế
hoạch triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT năm 2025 sau khi CQT rà soát (bao gồm
cả các CSKD không nằm trong danh sách dữ liệu của CT mà CQT thực hiện triển
khai do công tác quản lý thực tế).
BÁO CÁO RÀ SOÁT CHI TIẾT HỘ KINH DOANH THUỘC DIỆN TRIỂN
KHAI HĐĐT KHỞI TẠO TỪ MTT NĂM 2025 SO VỚI DỮ LIỆU ĐĂNG KÝ THUẾ
STT
|
Tên tỉnh quản
lý
|
Tên CQT quản lý
|
MST
|
Tên HKD
|
Phương pháp
tính thuế
|
CSKD thuộc diện
triển khai năm 2025 tích (V)
|
Mã lý do loại
trừ CSKD thuộc diện triển khai năm 2025
|
Tên lý do loại trừ
do nguyên nhân khác
(mã lý do 03)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
Chi Cục Thuế khu vực...
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Đội Thuế liên huyện ...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Căn cứ danh sách CSKD thuộc diện triển khai HĐĐT
khởi tạo MTT do CT kết xuất dữ liệu (gửi tháng 3/2025), cơ quan thuế phân loại
lý do dẫn đến việc chênh lệch giữa số liệu quản lý thực tế và dữ liệu trên CSDL
về đăng ký thuế theo biểu mẫu báo cáo kết quả rà soát với thông tin mã lý do loại
trừ như sau:
+ CSKD có ngành nghề kinh doanh thực tế khác với dữ
liệu đăng ký thuế trên hệ thống TMS - mã lý do 01.
+ Thời điểm rà soát dữ liệu của CQT quản lý, CSKD
có trạng thái MST đã ngừng, nghỉ kinh doanh (00, 04 chuyển sang trạng thái mst
khác) khác so với dữ liệu đã kết xuất gửi Chi Cục Thuế - mã lý do 02.
+ Nguyên nhân khác - mã lý do 03 (điền cụ thể
nguyên nhân).
- Cột số (7) là các hộ kinh doanh thuộc kế hoạch
triển khai HĐĐT khởi tạo từ MTT năm 2025 sau khi CQT rà soát (bao gồm cả các
CSKD không nằm trong danh sách dữ liệu của CT mà CQT thực hiện triển khai do
công tác quản lý thực tế).