Kính gửi: Các
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2025-2026, ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ
giáo dục phổ thông trong bối cảnh sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính, thực hiện
chính quyền địa phương hai cấp theo quy định mới; tiếp tục triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 (CTGDPT) ở tất cả các cấp học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) đề nghị các Sở GDĐT tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội
dung sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả CTGDPT; triển
khai dạy học 2 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học (TH) và tại các cơ sở giáo dục
trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) có đủ điều kiện theo quy định.
2. Tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục, phát triển mạng lưới trường lớp, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đầu
tư xây dựng trường phổ thông nội trú (theo mô hình mới) tại các xã biên giới; bố
trí đội ngũ giáo viên hợp lý; có giải pháp phù hợp, kịp thời để hỗ trợ chính
quyền địa phương cấp xã thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục trong bối
cảnh sáp nhập địa giới hành chính và thực hiện chính quyền địa phương hai cấp.
3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tạo cơ hội, điều
kiện để học sinh được phát triển toàn diện; đẩy mạnh giáo dục STEM/STEAM, năng
lực số, trí tuệ nhân tạo (AI), giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau
THCS, THPT; nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, từng bước đưa tiếng Anh trở
thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.
4. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục; thực hiện hiệu quả giáo dục dân tộc
và giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi số và đổi mới quản trị trường
học; tăng cường kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; tập trung tham mưu cấp ủy địa
phương đưa giáo dục nói chung và phổ thông nói riêng vào chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội các cấp với các nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể phù hợp
với điều kiện của từng địa phương.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương
trình giáo dục phổ thông
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm phù hợp với đội ngũ
giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; tổ chức dạy học
các môn học, hoạt động giáo dục nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực,
thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong dạy
học, kiểm tra, đánh giá nhằm đáp ứng yêu cầu của CTGDPT. Bố trí thời gian thực
hiện chương trình một cách khoa học, sư phạm, hiệu quả, không gây áp lực đối với
học sinh; bảo đảm đến cuối năm học, học sinh đạt được yêu cầu cần đạt theo quy
định của chương trình. Trong đó, thực hiện hiệu quả các nội dung sau:
1. Đối với cấp tiểu học
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động
giáo dục và kế hoạch bài dạy theo CTGDPT cấp TH, bảo đảm phù hợp với điều kiện đội
ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và theo quy định tại các văn bản hướng dẫn
của Bộ GDĐT đã ban hành[1]; thực hiện
dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm hiệu quả, thiết thực,
góp phần phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh.
2. Đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục căn cứ vào CTGDPT, các
văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT đã ban hành[2]
để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường bảo đảm tính thực tiễn, linh hoạt, khả
thi, phù hợp với điều kiện đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
hiện có. Kế hoạch cần thể hiện rõ phương án huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực nhằm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày tại các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện,
góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình theo Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 06/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT; phải cụ
thể hóa các nội dung, thời lượng, thời gian, địa điểm, đối tượng học sinh được
tổ chức học 2 buổi/ngày; phân công giáo viên hợp lý, khoa học, bảo đảm đúng quy
định về thời gian làm việc, phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của từng nhà
trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường cần quan tâm đến việc phân hóa đối tượng
học sinh, có giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức ôn tập hiệu quả cho học
sinh cuối cấp, hỗ trợ học sinh có kết quả học tập chưa đạt yêu cầu theo quy định.
Đối với cấp THCS, tiếp tục triển khai hướng dẫn xây
dựng kế hoạch dạy học tích hợp các môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý, Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp bảo đảm chất lượng, đạt mục tiêu chương trình,
phù hợp với tình hình thực tiễn, năng lực đội ngũ và điều kiện dạy học của từng
địa phương theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[3].
Đối với cấp THPT, cần tổ chức hiệu quả việc tư vấn,
hướng dẫn cho học sinh đăng ký lựa chọn các môn học lựa chọn và chuyên đề học tập
lựa chọn, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy trình, cân bằng giữa các môn học
để khai thác tối đa đội ngũ giáo viên của nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[4]. Tăng cường xếp lớp riêng theo từng
môn học lựa chọn và chuyên đề học tập lựa chọn, linh hoạt trong bố trí sỉ số học
sinh trên lớp để đáp ứng tối đa nhu cầu và nguyện vọng của học sinh; bảo đảm việc
phân công giáo viên, xây dựng thời khóa biểu giữa các lớp học có tính khoa học,
hợp lý, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
Đối với trường THPT chuyên tiếp tục thực hiện dạy học
các môn chuyên theo hướng nâng cao phù hợp với định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh, thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT; chỉ đạo nghiên cứu
triển khai Chương trình giáo dục nâng cao dành cho các môn chuyên theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tổ chức thực hiện hiệu quả văn hóa học đường gắn với đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, trong đó tích hợp thiết thực các nội dung giáo dục về quyền con người,
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí và giáo dục đạo đức liêm chính; giáo dục STEM/STEAM, nghiên cứu khoa học,
đổi mới sáng tạo; bình đẳng giới, chăm sóc mắt và phòng chống mù, lòa; bảo tồn
văn hóa dân tộc, chủ quyền biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; sử dụng
năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí
hậu, giảm nhẹ thiên tai; giáo dục qua di sản; tăng cường năng lực số, kỹ năng
chuyển đổi số và các nội dung giáo dục tích hợp khác; đồng thời hướng dẫn học
sinh học tập kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đường bộ trên nền tảng
Bình dân học vụ số.
II. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Tham mưu thực hiện hiệu quả việc tổ chức rà soát, sắp
xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[5], bảo đảm thực hiện giáo dục TH là
giáo dục bắt buộc theo Luật Giáo dục năm 2019, thực hiện hiệu quả các giải pháp
để bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục. Việc tổ chức lại trường, lớp cần
kế thừa các yếu tố ổn định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm
thuận lợi cho việc học của học sinh, gắn với các điều kiện nâng cao chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới theo CTGDPT.
Ưu tiên thực hiện sắp xếp các trường có quy mô nhỏ,
bảo đảm quy định tại Điều lệ trường học; có thể bố trí điểm trường để tạo thuận
lợi cho người học hoặc thành lập trường liên xã, liên phường theo quy định. Đối
với trường liên cấp TH - THCS, cần bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định,
bố trí riêng biệt các khối phòng học, khối phụ trợ, sân chơi, bãi tập, thiết bị
vận động và hệ thống phòng học bộ môn phù hợp đặc thù từng cấp học.
Tại các khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, tập trung sử dụng hiệu quả nguồn lực để xây dựng, củng cố trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và trường nội trú liên
cấp, tạo điều kiện để học sinh ở xã biên giới được hưởng chính sách phù hợp[6]. Trường học được xây dựng phải bảo
đảm đồng bộ, có đủ phòng học bộ môn, khu nội trú, nhà bếp, nhà vệ sinh, sân
chơi, nước sinh hoạt, chỗ ở cho giáo viên và các điều kiện cần thiết phục vụ học
tập, sinh hoạt và an toàn cho học sinh.
2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học
liệu
Tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh bố trí nguồn
lực từng bước bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú
trọng đầu tư phòng học thực hành, trải nghiệm STEM, từng bước hướng tới hiện đại
hóa cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông theo chỉ đạo của Bộ chính trị, Chính
phủ và Bộ GDĐT.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có giải pháp quyết liệt,
kiên trì tham mưu hiệu quả các cấp thực hiện bố trí, bảo đảm nguồn lực đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu để triển khai hiệu quả CTGDPT theo
quy định; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có,
khắc phục tình trạng “thiết bị đến trường mà không ra lớp”.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng,
phát triển và khai thác kho học liệu số của địa phương và ngành giáo dục; đẩy mạnh
việc sử dụng học liệu số hỗ trợ giáo viên trong tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh
giá, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
3. Bảo đảm sách giáo khoa và tài liệu giáo dục địa
phương
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông đăng ký đầy đủ,
kịp thời nhu cầu sách giáo khoa theo từng khối lớp, phối hợp với các nhà xuất bản
và đơn vị phát hành để tổ chức cung ứng sách giáo khoa đúng tiến độ, bảo đảm học
sinh có sách học ngay từ đầu năm học. Rà soát, huy động, khai thác hiệu quả nguồn
sách giáo khoa đã sử dụng từ các năm học trước, tổ chức bổ sung vào thư viện
nhà trường để phục vụ nhu cầu mượn - đọc sách giáo khoa; đồng thời hướng dẫn
giáo viên chủ động rà soát, điều chỉnh ngữ liệu trong bài học, chủ đề, ngữ liệu
thực hành trong sách giáo khoa nhằm phù hợp với thực tiễn địa phương, đặc biệt
trong bối cảnh sắp xếp địa giới hành chính và mô hình chính quyền địa phương
hai cấp.
Chủ động rà soát, tham mưu UBND cấp tỉnh trong việc
tổ chức biên soạn, thẩm định, in ấn và phát hành tài liệu giáo dục địa phương
theo quy định, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời phục vụ dạy học. Đối với các tỉnh,
thành phố thuộc diện điều chỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội,
căn cứ vào chương trình khung và hướng dẫn của Bộ GDĐT[7], các địa phương chủ động lựa chọn các nội dung, chủ đề
phù hợp trong tài liệu giáo dục địa phương đã được phê duyệt, tổ chức điều chỉnh,
tích hợp và sử dụng linh hoạt theo đặc điểm văn hóa - xã hội - địa lý của đơn vị
hành chính mới sau sắp xếp. Đồng thời, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện khung nội
dung giáo dục địa phương cho các cấp học, lớp học, bảo đảm tính kế thừa, liên
thông, phục vụ công tác chỉnh lý, biên soạn tài liệu giáo dục địa phương để sử
dụng ổn định cho các năm học tiếp theo.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục
a) Đảm bảo đội ngũ giáo viên triển khai Chương
trình
Tham mưu, thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả
để tuyển đúng, tuyển đủ giáo viên theo số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền
giao; không để xảy ra tình trạng có biên chế mà không thực hiện tuyển dụng, gây
ảnh hưởng đến việc dạy học. Chủ động ký hợp đồng giảng dạy để kịp thời bổ sung
giáo viên còn thiếu theo quy định; không để việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy
làm gián đoạn hoặc gây thiếu hụt đội ngũ giáo viên, ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục. Bảo đảm đủ giáo viên để tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học theo
CTGDPT; khắc phục tình trạng thiếu hoặc bố trí, sử dụng giáo viên không phù hợp
với chuyên ngành đào tạo. Tổ chức điều động, biệt phái giáo viên từ nơi thừa
sang nơi thiếu; bố trí giáo viên dạy học liên trường trong cùng xã hoặc liên xã
nhằm sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có, đáp ứng yêu cầu thực tế tại địa
phương.
Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phù
hợp đối với đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên trong
các cơ sở giáo dục phổ thông; đồng thời xây dựng cơ chế huy động nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn cao, bao gồm: nghệ nhân, nghệ sĩ, vận động viên chuyên
nghiệp, tình nguyện viên người nước ngoài tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường, đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, kỹ
năng sông. Tăng cường phối hợp và phát huy hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao tại địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh theo yêu cầu của CTGDPT.
b) Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục và tăng cường hoạt động sinh hoạt chuyên môn
Tiếp tục rà soát, bổ sung, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên cốt cán các môn học và hoạt động giáo dục tại địa phương để
thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng theo hướng thường xuyên, liên tục, ngay tại
trường, cụm trường. Gắn nội dung bồi dưỡng với sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm
nâng cao năng lực nghề nghiệp, hỗ trợ giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, phát
hiện kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, sách
giáo khoa theo thẩm quyền. Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng bằng nhiều
hình thức phù hợp; tiếp tục thực hiện đánh giá, bồi dưỡng thường xuyên thực chất
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường nhằm tạo mạng lưới bồi dưỡng giáo viên năng động, hiệu quả, sát với nhu
cầu thực tiễn. Chỉ đạo cơ sở giáo dục hình thành các cụm chuyên môn phù hợp với
tình hình tổ chức bộ máy chính quyền địa phương hai cấp và sáp nhập đơn vị hành
chính; bố trí cụm trưởng cụm chuyên môn, phân công chuyên viên phòng chuyên môn
của Sở GDĐT phụ trách cụm để hỗ trợ, tư vấn, giải đáp khó khăn trong quá trình
triển khai. Lựa chọn nội dung sinh hoạt cụm chuyên môn thiết thực, tránh hình
thức; các trường trong cụm chủ động thỏa thuận thời gian, địa điểm và xây dựng
kế hoạch tổ chức phù hợp, hiệu quả[8].
Chủ động, sáng tạo trong việc huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhất
là giáo viên dạy môn ngoại ngữ, dạy môn học khác bằng ngoại ngữ, dạy chương
trình giáo dục tích hợp, đặc biệt là tiếng Anh, nhằm tiến tới đưa tiếng Anh trở
thành ngôn ngữ thứ hai trong nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kịp thời
cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về tổ chức vận hành bộ máy chính quyền địa
phương hai cấp, công tác sáp nhập địa giới hành chính và triển khai phân cấp,
phân quyền, phân định rõ thẩm quyền trong quản lý giáo dục tại địa phương.
III. Thực hiện hiệu quả các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng và phát triển năng lực số
1. Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học, tăng cường năng lực tự học, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh,
hướng học sinh phát huy năng lực tư duy giải quyết vấn đề; thực hiện hiệu quả
việc lựa chọn linh hoạt, phù hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
trên cơ sở đặc điểm nội dung bài học, yêu cầu cần đạt của chương trình và đối
tượng học sinh; phát huy vai trò của giáo viên trong việc tổ chức, hướng dẫn, hỗ
trợ học sinh chủ động, tích cực, tự giác và phát triển năng lực tự học trong suốt
quá trình học tập. Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, bảo đảm tính hấp dẫn,
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, góp phần tạo hứng thú học
tập và phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất học sinh.
Tăng cường bồi dưỡng, phát triển năng lực cho giáo
viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để áp dụng hiệu
quả đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng tổ chức hoạt động dạy học trong bối cảnh hiện nay.
2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức
kiểm tra, đánh giá
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đánh
giá học sinh trong CTGDPT theo quy định[9],
trong đó chú trọng đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đảm bảo đánh giá
vì sự tiến bộ của người học, gắn với yêu cầu cần đạt của chương trình và phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trình độ nhận thức của học sinh. Khuyến
khích giáo viên tích hợp linh hoạt các hình thức đánh giá như vấn đáp, viết, thực
hành, quan sát, sản phẩm học tập, bài kiểm tra trên giấy hoặc trực tuyến, nhằm
phản ánh toàn diện quá trình học tập và kết quả rèn luyện của học sinh.
Tăng cường đánh giá thường xuyên trong quá trình học
tập thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, hoạt động nhóm, dự án học tập, thuyết
trình, hồ sơ học tập,..tổ chức đánh giá định kỳ với các hình thức phù hợp như
bài thực hành, bài kiểm tra tổng hợp, sản phẩm sáng tạo, dự án tích hợp. Các hoạt
động đánh giá cần được thiết kế có mục tiêu rõ ràng, tiêu chí cụ thể, hướng dẫn
chấm điểm minh bạch, thông báo trước về yêu cầu và hình thức thực hiện để học
sinh chủ động tham gia. Đồng thời, chú trọng đánh giá các nội dung giáo dục
tích hợp về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, đạo đức liêm chính, an toàn giao
thông, quyền con người, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh,... nhằm hình thành, phát
triển năng lực công dân, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định
hướng phân luồng
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, bảo đảm gắn với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu thực tiễn của thị trường
lao động. Các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp linh hoạt,
phù hợp với đặc diêm tâm lý, nhu cầu, năng lực của học sinh và điều kiện tổ chức
dạy học của từng cơ sở giáo dục. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, trải nghiệm nghề nghiệp gắn với thực tiễn; chủ động tích hợp nội dung
giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục theo CTGDPT; khuyến
khích học sinh tìm hiểu, khám phá ngành nghề thông qua mô hình giáo dục
STEM/STEAM, câu lạc bộ, diễn đàn tư vấn hướng nghiệp tại trường học.
Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm
công tác tư vấn hướng nghiệp bảo đảm đủ về số lượng, có chuyên môn phù hợp và
được bồi dưỡng thường xuyên; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên về kỹ năng tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
trung tâm dịch vụ việc làm và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng hệ sinh
thái hỗ trợ giáo dục hướng nghiệp toàn diện, thiết thực, hiệu quả. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, cung cấp thông tin thị trường lao động, ngành nghề đào tạo
để hỗ trợ học sinh lựa chọn nghề nghiệp, định hướng phân luồng phù hợp sau THCS
và THPT, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển bền vững nguồn
lực địa phương.
4. Thực hiện giáo dục kỹ năng số, triển khai học bạ
số
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục
Tham mưu các giải pháp để triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”[10] phù hợp với kế hoạch, chương
trình hành động của ngành giáo dục và Kế hoạch chuyển đổi số tại địa phương. Tập
trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tổ chức dạy
học và kiểm tra, đánh giá; phát triển kho học liệu số, học liệu mở; triển khai
hệ thống quản lý học tập, hệ thống quản lý nhà trường, học bạ số, hồ sơ giáo
viên điện tử. Gắn kết hoạt động chuyển đổi số với đổi mới phương pháp dạy học,
phát triển năng lực số của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, bảo đảm an toàn
thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân trong toàn ngành.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và tổ chức dạy học linh
hoạt, kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến; quan tâm phát triển hạ tầng mạng,
thiết bị đầu cuối cho giáo viên và học sinh, đặc biệt ở vùng khó khăn. Đẩy mạnh
tổ chức các hoạt động chuyên môn dưới hình thức trực tuyến như dạy học, tập huấn,
bồi dưỡng, sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, hội thảo học thuật; triển khai các nền
tảng hỗ trợ đào tạo giáo viên qua mạng, xây dựng nội dung tập huấn đáp ứng thực
tiễn. Chủ động xây dựng các kịch bản, phương án tổ chức dạy học trong bối cảnh
thiên tai, dịch bệnh hoặc các tình huống bất thường, bảo đảm duy trì hoạt động
giáo dục liên tục, không gián đoạn, hướng đến mục tiêu “giáo dục trong mọi hoàn
cảnh”.
b) Triển khai thực hiện Khung năng lực số, Học bạ
số và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) đổi mới công tác quản lý giáo dục
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực số cho học sinh phổ thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[11] bảo đảm hình thành và phát triển
các năng lực thiết yếu của công dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực trong thời đại
Cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện các nhiệm vụ về Học bạ số theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT[12] và Chỉ thị số
04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ chuyển đổi số ngành giáo dục.
Tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu
lớn trong quản lý và dạy học; đẩy mạnh tự động hóa công tác hành chính, sổ sách
điện tử, thời khóa biểu, phân công chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất, giảm tải
cho cán bộ, giáo viên. Khai thác, sử dụng hiệu quả AI trong hỗ trợ tư vấn hướng
nghiệp, cá nhân hóa học tập, nhận diện học sinh cần hỗ trợ, đánh giá chính sách
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả quản trị nhà trường.
IV. Nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
giáo dục bắt buộc
Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ theo quy định của Luật Giáo dục và các
văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc, xóa mù chữ các cấp, bảo đảm hoạt động thường xuyên, hiệu quả; ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để
thống nhất chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ. Tăng cường
công tác hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp xã, cán bộ quản
lý, giáo viên tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ phổ cập, đặc biệt trong bối cảnh sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô
hình chính quyền địa phương hai cấp và điều chỉnh địa giới hành chính.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra, cập
nhật dữ liệu vào hệ thống phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ; hướng
dẫn hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ bảo đảm khoa học, đầy đủ, đúng quy định. Thực hiện
đúng quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục; chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng phổ cập gắn với điều kiện bảo đảm về đội
ngũ, cơ sở vật chất, huy động học sinh ra lớp và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Chú trọng chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục TH - giáo dục bắt buộc
nhằm củng cố nền tảng giáo dục cơ sở vững chắc.
Tham mưu UBND cấp tỉnh tiếp tục tổ chức kiểm tra
công nhận, công nhận lại kết quả phổ cập giáo dục các cấp theo quy định hiện
hành, đồng thời chủ động rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đề nghị Bộ
GDĐT kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục theo thẩm quyền.
2. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn
Tham mưu thực hiện Kế hoạch số 2056/KH-BGDĐT ngày
16/7/2025 của Bộ trưởng Bộ GDĐT triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục
chuyên biệt cho người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ
tại địa phương.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện hiệu
quả giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật, các cơ sở giáo dục đối với
người khuyết tật thực hiện phương thức giáo dục chuyên biệt theo quy định; xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật thông qua
việc điều chỉnh chương trình học phù hợp với nhu cầu, khả năng của từng em;
tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ giáo viên về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh khuyết tật
theo hướng linh hoạt, hiệu quả.
Chỉ đạo các Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập xây dựng kế hoạch hỗ trợ căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế của học
sinh khuyết tật trên địa bàn. Các cơ sở giáo dục chủ động triển khai các hoạt động
hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong năm học, bao gồm hỗ trợ tài chính,
học bổng, chi phí học tập, sách vở, đồ dùng học tập và các hình thức hỗ trợ
khác nhằm bảo đảm điều kiện học tập tối thiểu. Đồng thời tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, giao lưu, phát triển năng lực cá nhân, nâng cao kỹ năng sống và sự
tự tin cho học sinh, góp phần thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi
đối tượng.
3. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục dân
tộc
Tham mưu UBND cấp tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục dân tộc trên địa bàn. Tổ chức thực hiện
đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người dạy, người học và cơ sở giáo
dục tại vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo
dục, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 và Quyết định số 920/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai hiệu quả các giải pháp
tăng cường tiếng Việt cho học sinh TH vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Tổ chức dạy học tiếng Việt cho trẻ em
dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một; thực hiện thí điểm tăng cường kỹ năng
nghe, nói cho học sinh dân tộc thiểu số đầu lớp Một trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại
một số cơ sở giáo dục. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước láng giềng
tại các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng dẫn
của Bộ GDĐT, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của địa phương.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thông
qua các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên; chỉ đạo các trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường có học sinh bán trú cấp TH tổ chức bồi dưỡng
chuyên sâu về dạy học tiếng Việt. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng
dân tộc thiểu số; nâng cao năng lực tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
V. Tiếp tục đổi mới trong công
tác quản lý, quản trị trường học và tăng cường công tác kiểm tra
1. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý
trong các cơ sở giáo dục
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục
phổ thông; thực hiện nhập liệu, khai thác, sử dụng thống nhất cơ sở dữ liệu
toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các
thông tin khác phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo.
Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý dạy thêm, học
thêm theo Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
xuất bản phẩm tham khảo theo đúng quy định; quán triệt đến đội ngũ giáo viên,
nhân viên không được lợi dụng vị trí công tác để ép buộc, vận động học sinh hoặc
cha mẹ học sinh mua sách, tài liệu tham khảo. Tăng cường quản lý việc tổ chức
và tham gia các kỳ thi, cuộc thi, bảo đảm chất lượng, thiết thực, đúng quy định;
thực hiện hiệu quả, đúng quy định công tác tuyển sinh đầu cấp theo Thông tư số
30/2024/TT-BGDDT; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và các kỳ thi, cuộc thi cấp
quốc gia, quốc tế đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động liên kết
giáo dục với nước ngoài, chỉ triển khai chương trình tích hợp khi bảo đảm đủ điều
kiện theo quy định. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình giáo dục nước
ngoài và nội dung giáo dục bắt buộc dành cho học sinh Việt Nam tại các cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện, bảo đảm quyền lợi học tập,
giáo dục toàn diện và phù hợp quy định pháp luật hiện hành.
2. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo trong bối cảnh
điều chỉnh địa giới hành chính, sắp xếp, tinh gọn bộ máy và thực hiện mô hình
chính quyền địa phương hai cấp. Tập trung kiểm tra việc triển khai CTGDPT; tổ
chức lựa chọn, sử dụng sách giáo khoa và xuất bản phẩm tham khảo; quản lý dạy
thêm, học thêm; hoạt động của các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; thực hiện chương
trình giáo dục tích hợp, chương trình giáo dục của nước ngoài, giảng dạy CTGDPT
Việt Nam bằng tiếng nước ngoài và các nội dung giáo dục bắt buộc đối với học
sinh Việt Nam tại cơ sở giáo dục tư thục được phép thực hiện chương trình giáo
dục của nước ngoài.
3. Đẩy mạnh tổ chức các phong hào thi đua, nhân rộng
điển hình tiên tiến trong công tác dạy học và quản lý, bảo đảm tính lan tỏa, hiệu
quả, thiết thực, phù hợp điều kiện địa phương; gắn với phong trào thi đua “Đổi
mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” nhằm tạo động lực nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn trên đây và căn
cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch chi tiết để
tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ GDĐT kết quả thực hiện khi kết thúc năm học.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở GDĐT phản ánh về Bộ
GDĐT (qua Vụ Giáo dục Phổ thông) để kịp thời giải quyết./.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các trường phổ thông trực thuộc các bộ, ngành;
- Các đại học, trường đại học có trường trung học;
- Các trường dự bị đại học;
- Trường Hữu Nghị 80; Trường Hữu Nghị T78; Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
- Các cơ quan thuộc Bộ GDĐT (để t/h);
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDPT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Phạm Ngọc Thưởng
|