03 cách thay đổi hình thức nhận lương hưu hàng tháng (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH
- Hồ sơ cần chuẩn bị: Thông báo thay đổi thông tin người hưởng theo Mẫu số 2-CBH ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.
Mẫu số 2-CBH |
Trong đó:
+ Trường hợp thay đổi việc nhận lương hưu từ tiền mặt sang tài khoản cá nhân: Ghi rõ số tài khoản, ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Trường hợp thay đổi việc nhận lương hưu từ tài khoản cá nhân sang tiền mặt: Ghi rõ địa chỉ nơi nhận lương hưu hằng tháng mới.
- Cách thức nộp hồ sơ:
+ Tại cơ quan BHXH hoặc các điểm chi trả lương hưu.
+ Nộp qua bưu điện.
Cách 2: Thực hiện thao tác trên ứng dụng VssID
Để thực hiện được cách ông cần phải có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH và đã cài đặt, sử dụng ứng dụng VssID trên thiết bị thông minh cá nhân (điện thoại di động).
Xem tại đây: Cách thay đổi hình thức lãnh lương hưu trên VssID
Cách 3: Thực hiện thao tác tại Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam
Để thực hiện được cách này cần phải có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH và đã cài đặt, sử dụng ứng dụng VssID như cách 2.
- Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam theo đường link https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn
- Bước 2: Bấm Đăng nhập theo tài khoản giống ứng dụng VssID.
- Bước 3: Trong phần Kê khai hồ sơ, tìm mục “Người hưởng lĩnh chế độ BHXH bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại, hoặc thay đổi thông tin cá nhân”.
- Bước 4: Tích chọn hình thức nhận lương hưu muốn thay đổi và điền thông tin.
- Bước 5: Nhập mã kiểm tra và ấn Xác nhận. Sau khi ấn Xác nhận, hệ thống sẽ gửi mã OTP.
- Bước 6: Nhập mã OTP và ấn Xác nhận thêm lần nữa để hoàn tất thay đổi.
(1) Đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời điểm hưởng lưu hưu đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc như sau:
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
(2) Đối với người lao động đóng BHXH tự nguyện
Thời điểm hưởng lưu hưu đối với người lao động đóng BHXH tự nguyện quy định tại Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu.