Theo đó, quy định về Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như sau:
- Thực vật:
Cây và các bộ phận của cây.
- Sản phẩm thực vật:
+ Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;
+ Các loại tấm, cám, khô dầu, sắn lát, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;
+ Bột có nguồn gốc thực vật, tinh bột sắn;
+ Cọng thuốc lá, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh (trừ các loại rong, tảo, thực vật thủy sinh sống ở biển);
+ Gỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;
+ Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật (trừ thức ăn ở dạng thành phẩm đã đóng gói kín và ghi nhãn);
+ Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.
- Các loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).
- Kén tằm, gốc rũ kén tằm.
- Các loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại (trừ dạng tiêu bản) phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.
- Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập, khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.
Bên cạnh đó, các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được miễn phân tích nguy cơ dịch hại trong các trường hợp:
- Vật liệu làm giống nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc thử nghiệm, đánh giá trong phòng thí nghiệm.
- Sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc thử nghiệm, đánh giá trong phòng thí nghiệm.
- Trường hợp khác, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
- Việc nhập khẩu các vật thể được quy định nêu trên phải có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu và thực hiện kiểm dịch thực vật theo quy định.
Thông tư 14/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2024.