Xuất cảnh ra nước ngoài có cần khai báo tạm vắng không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
22/11/2022 08:37 AM

Xin cho hỏi tôi đã xuất cảnh ra nước ngoài có cần khai báo tạm vắng tại địa phương mà mình đang cư trú không? - Thế Quân (Khánh Hòa)

Xuất cảnh ra nước ngoài có cần khai báo tạm vắng không?

Xuất cảnh ra nước ngoài có cần khai báo tạm vắng không?

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thế nào là tạm vắng?

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong đó, nơi cư trú bao gồm:

- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

- Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

(Khoản 8, 9 và 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020)

2. Các trường hợp phải khai báo tạm vắng

Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:

(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

- Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2), (3), trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Như vậy, nếu cá nhân đã xuất cảnh ra nước ngoài thì không cần khai báo tạm vắng tại địa phương.

3. Các hình thức khai báo tạm vắng

- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại (1), (2) thì phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

- Đối với trường hợp quy định tại (3), (4) thì việc khai báo tạm vắng được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

+ Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

+ Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

+ Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

+ Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

(Khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 và Khoản 1 Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA)

4. Nội dung khai báo tạm vắng

Cá nhân khi tiến hành khai báo tạm vắng tại địa phương thì phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:

- Họ và tên

- Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;

- Lý do tạm vắng;

- Thời gian tạm vắng;

- Địa chỉ nơi đến.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,415

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn