Ngày 05/3/2024, Thủ tướng ban hành Quyết định 222/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024. Trong đó, kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
(1) Văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bao gồm:
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 06 Nghị định; ban hành theo thẩm quyền 04 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
- Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định, ban hành theo thẩm quyền 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024; cập nhật bổ sung vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 156/2018/NĐ-CP .
- Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
- Giao Bộ Nội vụ ban hành 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
(Danh mục văn bản quy định chi tiết, thời gian hoàn thành theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
(2) Xây dựng nội dung quy định chi tiết do Luật Đất đai 2024 giao chính quyền địa phương quy định chi tiết: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật Đất đai 2024.
(3) Thời gian thực hiện
- Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật Đất đai 2024 văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền trong tháng 5/2024.
- Đối với dự thảo Nghị định quy định lấn biển theo nhiệm vụ được giao tại Điều 190 Luật Đất đai 2024: Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hoàn thiện, trình ban hành Nghị định theo trình tự rút gọn để đảm bảo có hiệu lực từ ngày 01/4/2024.
Xem chi tiết tại Quyết định 222/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 05/3/2024.
Ngày 01/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 213/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2025 tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước, gồm:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC (trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tài sản thuộc danh mục bí mật nhà nước), gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp); xe ô tô; tài sản cố định đặc thù; tài sản cố định khác.
- Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (không bao gồm tài sản do Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, nguyên vật liệu,... để đầu tư xây dựng), gồm:
+ Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông: đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn), làng văn hóa.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị.
(Danh mục loại tài sản kiểm kê cụ thể theo Phụ lục kèm theo Quyết định 213/QĐ-TTg).
Xem chi tiết tại Quyết định 213/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Ngày 01/3/2024, Bộ trường Bộ Y tế ban hành Thông tư 01/2024/TT-BYT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương.
Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt lĩnh vực y tế được quy định như sau:
- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác. Thời điểm chuyển đổi vị trí công tác được tính từ ngày có quyết định hoặc văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đó. Đối với các quyết định và văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đà ban hành trước ngày 15/4/2024 được xét để tính thời gian đảm nhận vị trí công tác đó.
- Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đô thị đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp, việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
Xem thêm Thông tư 01/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/4/2024.
Ngày 01/3/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2024/NĐ-CP quy định quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Trong đó, nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định như sau:
- Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định gồm toàn bộ hoặc một phần nội dung sau:
+ Tăng cường năng lực trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
+ Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật.
+ Cải cách tư pháp.
- Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
+ Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Các nội dung và hình thức hợp tác pháp luật và cải cách tư pháp không quy định trên thì thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan.
Xem thêm Nghị định 26/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/5/2024.