Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
16/03/2024 18:03 PM

Xin cho tôi hỏi bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024 được quy định thế nào? - Thành Thái (Bình Dương)

Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024

Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Hệ số trượt giá là gì?

Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích cụ thể hệ số trượt giá là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hệ số trượt giá là mức chênh lệch phản ánh sự biến động của giá cả trên thị trường so với giá trị của hàng hóa.

Hệ số do nhà nước quy định theo từng thời kỳ nhất định, giúp tạo ra sự cân bằng về giá trị tiền tệ tại thời điểm hiện tại so với các thời điểm trước. Thông thường hệ số trượt giá được nhà nước điều chỉnh qua hàng năm hoặc khi có lạm phát tăng cao.

Những người áp dụng hệ số trượt BHXH bắt buộc

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.

- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.

Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024

Từ ngày 01/1/2024 sẽ áp dụng bảng hệ số trượt giá mới theo Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29/12/2023 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2024.

Căn cứ Điều 2 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định trên được điều chỉnh theo công thức sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm

=

Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x của từng năm

x

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Mức điều chỉnh

5,43

4,61

4,36

4,22

3,92

3,75

3,82

3,83

3,68

3,57

3,31

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

3,06

2,85

2,63

2,14

2,0

1,83

1,54

1,41

1,33

1,27

1,27

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

   

Mức điều chỉnh

1,23

1,19

1,15

1,12

1,08

1,07

1,03

1,0

1,0

   

Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01/01/2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.

Những người phải tham gia BHXH bắt buộc

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2015;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

(Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,260

Bài viết về

Bảo hiểm xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn