Mẹ đơn thân có được làm giấy khai sinh cho con không?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
30/10/2023 10:34 AM

Cho tôi hỏi theo quy định thì mẹ đơn thân có được làm giấy khai sinh cho con hay không? - Mỹ Hằng (Hậu Giang)

Mẹ đơn thân có được làm giấy khai sinh cho con không?

Mẹ đơn thân có được làm giấy khai sinh cho con không? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mẹ đơn thân có được làm giấy khai sinh cho con không?

* Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con như sau:

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

* Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy, theo các quy định trên thì mẹ đơn thân vẫn được đăng ký khai sinh cho con và phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Trong trường hợp muốn có thông tin về người cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ thì phải kết hợp đăng ký khai sinh và đăng ký nhận con (vì trong trường hợp này giữa nam và nữ không có đăng ký kết hôn).

2. Nơi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con của mẹ đơn thân

* Trường hợp không có yếu tố nước ngoài:

Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì nơi đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

* Trường hợp có yếu tố nước ngoài:

Trường hợp bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014.

3. Nội dung đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã 

Nội dung đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

- Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

+ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

+ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

- Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

- Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,531

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn