Nguyên quán, quê quán, nơi cư trú, nơi thường trú khác nhau ra sao?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
08/04/2023 17:31 PM

Cho tôi hỏi nguyên quán và quê quán trên giấy tờ khác nhau như thế nào? Cách phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú ra sao? - Phú Phong (Khánh Hòa)

Nguyên quán, quê quán, nơi cư trú, nơi thường trú khác nhau ra sao?

Nguyên quán, quê quán, nơi cư trú, nơi thường trú khác nhau ra sao? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Nguyên quán và quê quán khác nhau như thế nào?

1.1 Nguyên quán là gì?

Căn cứ điểm e, khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA (được thay thế bởi Thông tư 56/2021/TT-BCA) quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú có hướng dẫn cách ghi thông tin về “nguyên quán” như sau:

- Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. - Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

- Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại.

Tuy nhiên, hiện hành tại Thông tư 56/2021/TT-BCA thì nội dung thông tin về nguyên quán đã bị bỏ

1.2 Quê quán là gì?

Căn cứ khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì khái niệm quê quán được định nghĩa như sau:

Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

1.3 Nguyên quán và quê quán khác nhau như thế nào?

Theo Mục 1.1, Mục 1.2, nhìn chung thì nguyên quán hay quê quán dùng để xác định nguồn gốc của công dân. Tuy nhiên, có thể phân biệt sự khác nhau qua bảng sau:

 

Nguyên quán

Quê quán

Khái niệm 

- Nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.

- Chỉ khi không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì nguyên quán được xác định theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ

Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Cách ghi thông tin trên giấy tờ

Dựa trên giấy khai sinh.

Căn cứ pháp lý 

Dựa trên tinh thần của điểm e, khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA.

Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014.

2. Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú

2.1 Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú

Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; còn tại khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, nơi cư trú bao hàm luôn cả nơi thường trú và nơi tạm trú.

2.2 Một số điểm khác nhau giữa nơi thường trú và nơi tạm trú

 

Nơi tạm trú

Nơi thường trú 

Khái niệm

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

(Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú 2020

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

(Khoản 8 Điều 2 Luật cư trú 2020)

Thời hạn thực hiện đăng ký

Đến nơi khác nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

(Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020).

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký

(Khoản 4 Điều 22 Luật cư trú 2020).

Điều kiện đăng ký

Đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên.

(Khoản 1 Điều 27  Luật cư trú 2020).

- Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp.

- Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.

- Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ.

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó.

- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

(Điều 20  Luật cư trú 2020).

Xem thêm: Điều kiện đăng ký thường trú

Thời hạn đăng ký 

Tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Không quy định thời hạn.

Đỗ Thành Long

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 17,186

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn