Mức hưởng lương hưu năm 2023? Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bắt đầu hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng |
= |
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng |
X |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng:
- Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
- Đối với lao động nữ:
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại:
- Điều 62, Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
- Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .
- Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.
- Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH.
(3) Ví dụ
Ông A sinh tháng 7/1962 thì đến tháng 5/2023 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ông A bắt đầu tham gia BHXH từ tháng 01/2003 đến tháng 5/2023 thì nghỉ hưu (toàn bộ thời gian làm việc tại doanh nghiệp). Chi tiết tiền lương đóng BHXH hằng năm như sau:
Năm |
Tiền lương/thu nhập tháng (Đồng) |
Số tháng |
Hệ số điều chỉnh |
Tổng tiền lương/thu nhập (Đồng) |
Năm 2003 |
800,000 |
12 |
3.46 |
33,216,000 |
Năm 2004 |
850,000 |
12 |
3.21 |
32,742,000 |
Năm 2005 |
850,000 |
12 |
2.96 |
30,192,000 |
Năm 2006 |
900,000 |
12 |
2.76 |
29,808,000 |
Năm 2007 |
1,000,000 |
12 |
2.55 |
30,600,000 |
Năm 2008 |
1,300,000 |
12 |
2.07 |
32,292,000 |
Năm 2009 |
1,500,000 |
12 |
1.94 |
34,920,000 |
Năm 2010 |
1,750,000 |
12 |
1.77 |
37,170,000 |
Năm 2011 |
1,990,000 |
12 |
1.50 |
35,820,000 |
Năm 2012 |
2,450,000 |
12 |
1.37 |
40,278,000 |
Năm 2013 |
2,800,000 |
12 |
1.28 |
43,008,000 |
Năm 2014 |
3,000,000 |
12 |
1.23 |
44,280,000 |
Năm 2015 |
3,500,000 |
12 |
1.23 |
51,660,000 |
Năm 2016 |
3,700,000 |
12 |
1.19 |
52,836,000 |
Năm 2017 |
4,000,000 |
12 |
1.15 |
55,200,000 |
Năm 2018 |
4,250,000 |
12 |
1.11 |
56,610,000 |
Năm 2019 |
4,420,000 |
12 |
1.08 |
57,283,200 |
Năm 2020 |
4,770,000 |
12 |
1.05 |
60,102,000 |
Năm 2021 |
5,000,000 |
12 |
1.03 |
61,800,000 |
Năm 2022 |
5,500,000 |
12 |
1.00 |
66,000,000 |
Năm 2023 |
6,000,000 |
5 |
1.00 |
30,000,000 |
Như vậy, mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 3,738,029.
Mức lương hưu hằng tháng của ông A = 45% x 3,738,029 = 1,682,113 đồng/tháng.
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2023 được tính như sau:
sau:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng |
= |
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng |
X |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng:
- Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
- Đối với lao động nữ:
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
(Xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ hưu vào năm 2023 và đóng lương hưu đủ số năm sau đây thì được hưởng lương hưu tối đa 75%:
- Lao động nam: Đóng BHXH từ đủ 35 năm trở lên.
- Lao động nữ: Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.