Tiêu chí và chức năng của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL (sửa đổi tại Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL) như sau:
STT |
Tiêu chí |
Nội dung tiêu chí |
Tiêu chí theo vùng |
||
Đồng bằng |
Miền núi |
Vùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn |
|||
1 |
Diện tích đất quy hoạch |
1.1. Khu Nhà Văn hóa
1.2. Khu Thể thao Sân tập thể thao đơn giản (chưa kể diện tích sân bóng đá đơn giản) 1.3. Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn thôn |
Từ 300m2 trở lên Từ 500m2 trở lên |
Từ 300m2 trở lên Từ 500m2 trở lên |
Từ 100m2 trở lên
Từ 200m2 trở lên |
2 |
Quy mô xây dựng |
2.1. Nhà Văn hóa 2.5. Nơi có điều kiện xây dựng những công trình thể thao khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 112/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình Thể dục Thể thao |
Từ 100 chỗ ngồi trở lên |
Từ 80 chỗ ngồi trở lên |
Từ 50 chỗ ngồi trở lên |
3 |
Trang thiết bị |
3.1. Trang bị của hội trường Nhà văn hóa: - Bộ trang âm (tivi, ămpli, micro, loa) - Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí... - Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt - Tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi - Bảng tin, nội quy hoạt động - Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương. 3.2. Dụng cụ thể thao: Một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương |
Có đủ
Có đủ các dụng cụ TDTT theo nhu cầu sử dụng |
Đạt 80%
Có các dụng cụ thể thao tối thiểu |
|
4 |
Kinh phí hoạt động thường xuyên |
4.1. Ngân sách địa phương hỗ trợ 4.2. Kinh phí do nhân dân đóng góp và xã hội hóa |
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định |
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định |
|
5 |
Cán bộ nghiệp vụ |
5.1. Trình độ chuyên môn 5.2. Chế độ thù lao |
Sơ cấp trở lên Hưởng thù lao theo công việc |
Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Hưởng thù lao theo công việc |
|
6 |
Kết quả thu hút nhân dân tham gia hoạt động |
6.1. Hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên m 6.2. Hoạt động thể dục thể thao thường xuyên m 6.3. Hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em |
50% trở lên/tổng số dân 25% trở lên/tổng số dân 30% thời gian hoạt động |
30% trở lên/tổng số dân 15% trở lên/tổng số dân 20% thời gian hoạt động |
Chức năng của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL như sau:
- Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn.
- Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn.
Nhiệm vụ của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL như sau:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân ở thôn.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn thôn.
- Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công trình.
- Tổ chức các cuộc hội họp của thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo địa phương giao.
Theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL quy định về cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn như sau:
- Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.
- Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.