Sau đây là tổng hợp một số nội dung chế độ báo cáo thống kê của một số ngành vừa được các Bộ trưởng ban hành.
Thông tư 91/2024/TT-BTC ngày 31/12/2024 quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, trong đó quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính như sau:
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ Tài chính và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
- Đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo;
- Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
3. Biểu mẫu báo cáo
- Danh mục báo cáo thống kê ngành Tài chính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo (sau đây gọi tắt là biểu mẫu báo cáo) quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
- Danh mục tên viết tắt của các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Ký hiệu biểu mẫu báo cáo
Ký hiệu biểu mẫu báo cáo gồm phần số và phần chữ. Phần số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo thống kê, 2 chữ số sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho các biểu mẫu báo cáo thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là chữ in hoa viết tắt của kỳ báo cáo (năm - N, quý - Q, tháng - T, ngày - D, hỗn hợp - H), phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị báo cáo. Đối với các báo cáo dùng để tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ được bổ sung thêm ký tự “.QG” tại cuối ký hiệu biểu mẫu.
5. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
- Báo cáo thống kê ngày: Được xác định theo ngày làm việc;
- Báo cáo thống kê tháng: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng;
- Báo cáo thống kê quý: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó;
- Báo cáo thống kê 6 tháng: Được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó;
- Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó;
- Báo cáo thống kê khác: Báo cáo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo;
- Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
6. Thời hạn báo cáo
Thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu và được tính theo ngày làm việc. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
7. Phương thức báo cáo
Các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính và được xác thực bằng tài khoản được đăng ký bởi đại diện đơn vị báo cáo;
- Các đơn vị báo cáo có hệ thống thông tin quản lý báo cáo thống kê điện tử thực hiện gửi báo cáo tự động tới Hệ thống thông tin Thống kê tài chính. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin Thống kê tài chính với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Trường hợp hệ thống mạng truyền dữ liệu, phần mềm Hệ thống thông tin Thống kê tài chính gặp sự cố, các đơn vị gửi báo cáo qua hệ thống thư điện tử hoặc qua vật mang tin theo hướng dẫn của Cục Tin học và Thống kê tài chính khi xảy ra sự cố.
Thông tư 03/2025/TT-BKHĐT ngày 15/01/2025 quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, trong đó quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư như sau:
Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư gồm mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và danh mục, biểu mẫu báo cáo kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê.
1. Mục đích
Đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực đầu tư, quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, đăng ký doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể, hợp tác xã quy định tại hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phạm vi thống kê
Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi cả nước.
3. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Đơn vị báo cáo
Quy định cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
6. Đơn vị đầu mối báo cáo
Đơn vị đầu mối báo cáo là đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực báo cáo được quy định tại Thông tư này, gồm: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Kinh tế hợp tác, Cục Đầu tư nước ngoài, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Quản lý các khu kinh tế, Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
7. Ký hiệu biểu gồm ba phần được ngăn cách bằng dấu chấm (.):
- Phần một là chữ số hoặc chữ số và chữ cái, trong đó:
Ký hiệu biểu gồm 02 chữ số (01, 02, 03) thể hiện mã số của biểu mẫu.
Ký hiệu biểu gồm 02 chữ số kèm theo một chữ cái in thường (a, b, c,...) thể hiện nhiều biểu mẫu thống kê được sử dụng để thu thập thông tin của một chỉ tiêu thống kê.
- Phần hai là chữ cái in hoa: Thể hiện kỳ báo cáo (T- tháng; N - năm; H - tháng, quý, năm).
- Phần ba là các chữ cái in hoa: Quy định viết gọn của đơn vị báo cáo (Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân - THKTQD; Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - QLĐKKD,...).
8. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch và được quy định cụ thể của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, bao gồm:
- Báo cáo thống kê tháng.
- Báo cáo thống kê quý.
- Báo cáo thống kê 6 tháng.
- Báo cáo thống kê năm.
- Báo cáo đột xuất: Báo cáo thống kê trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra hoặc khi có yêu cầu phục vụ công tác điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Báo cáo thống kê khác: Báo cáo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo.
9. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại từng biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Phương thức gửi báo cáo
- Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư, được xác thực bằng tài khoản cấp cho đại diện cơ quan, đơn vị báo cáo và nhận báo cáo. Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tổng hợp và in trực tiếp từ Hệ thống.
- Trường hợp Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư chưa hoạt động hoặc có sự cố về truyền dữ liệu, đơn vị báo cáo gửi báo cáo vào hộp thư điện tử [email protected]. Báo cáo qua hệ thống thư điện tử được thể hiện dưới 01 trong 02 hình thức, gồm: Bản quét màu từ bản giấy có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu của cơ quan, đơn vị báo cáo hoặc tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo;
- Đối với các nội dung phải quản lý theo chế độ mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo kỳ báo cáo quy định tại Thông tư này.
11. Danh mục, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê
Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo của các chỉ tiêu về đầu tư; quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp; đăng ký doanh nghiệp; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; kinh tế tập thể, hợp tác xã quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
- Phụ lục số I: Biểu mẫu báo cáo về đầu tư;
- Phụ lục số II: Biểu mẫu báo cáo về quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Phụ lục số III: Biểu mẫu báo cáo về đăng ký doanh nghiệp;
- Phụ lục số IV: Biểu mẫu báo cáo về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Phụ lục số V: Biểu mẫu báo cáo về kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Phụ lục số VI: Danh mục các chỉ tiêu thống kê về giám sát và đánh giá đầu tư;
- Phụ lục số VII: Danh mục các chỉ tiêu thống kê về quản lý đấu thầu;
- Phụ lục số VIII: Danh mục các chỉ tiêu thống kê về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài.
Thông tư 02/2025/TT-BLĐTBXH ngày 10/01/2025 quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, quy định:
**Nội dung báo cáo và biểu mẫu báo cáo
1. Biểu mẫu báo cáo được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo phải được điền đầy đủ vào các mẫu biểu báo cáo theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
**Kỳ hạn báo cáo và ngày gửi báo cáo
1. Kỳ hạn báo cáo là 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp của năm báo cáo theo dấu bưu điện hoặc theo đường trục liên thông của Chính phủ (trừ trường hợp mẫu biểu báo cáo yêu cầu khác).
3. Các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ tổng hợp thông tin thống kê gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính và Trung tâm Công nghệ thông tin chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp của năm báo cáo.
**Hình thức báo cáo
1. Báo cáo qua đường hành chính: Báo cáo phải được lập thành văn bản và tệp dữ liệu điện tử định dạng bảng tính Excel. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng đơn vị báo cáo.
2. Báo cáo điện tử: Dữ liệu, số liệu báo cáo thống kê định kỳ được cập nhật vào Hệ thống thu thập số liệu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa chỉ “https://thongke.molisa.gov.vn” trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tiến đến thay thế báo cáo giấy bằng báo cáo thực hiện qua môi trường điện tử.
Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT ngày 25/12/2024 về Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục như sau:
Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục gồm: Mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và danh mục, biểu mẫu báo cáo kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê.
1. Mục đích
Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục áp dụng đối với cơ quan, đơn vị nhằm thu thập thông tin thống kê đáp ứng yêu cầu biên soạn hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục (ban hành tại Thông tư số 03/2024/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Phạm vi thống kê
Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý.
3. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Đơn vị báo cáo
Đơn vị báo cáo là cơ quan, đơn vị được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê.
5. Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Giáo dục và Đào tạo và được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
6. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ. Phần số được đánh số theo thứ tự báo cáo, phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (đầu năm học - ĐN, cuối năm học - CN, năm học - N), nhóm thứ hai phản ánh nhóm chỉ tiêu thống kê của báo cáo.
7. Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo:
- Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định cơ quan, đơn vị báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê ngành giáo dục được tính theo năm học và được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu báo cáo thống kê;
- Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
- Báo cáo thống kê định kỳ:
Kỳ báo cáo thống kê giáo dục được tính theo năm học và thời hạn báo cáo:
+ Báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục khuyết tật mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo:
++ Kỳ báo cáo đầu năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 30 tháng 9, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 10.
++ Kỳ báo cáo cuối năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 5, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 6.
+ Báo cáo thống kê giáo dục đại học, đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng và dự bị đại học, mỗi năm thực hiện 01 kỳ báo cáo: Thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo là ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp sau năm báo cáo.
- Báo cáo thống kê khác:
Báo cáo thống kê khác được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ. Nội dung báo cáo thống kê khác thực hiện theo văn bản yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Phương thức lập và gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được lập trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục tại địa chỉ https://csdl.moet.gov.vn và https://hemis.moet.gov.vn. Cơ quan, đơn vị thực hiện trích xuất báo cáo thống kê trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục ra báo cáo điện tử (xác thực bằng ký số của Thủ trưởng) hoặc in bản giấy (có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu) gửi báo cáo theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu.
9. Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê
Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục gồm:
- Danh mục hệ thống biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biểu mẫu báo cáo thống kê và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.