Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trừ trách nhiệm

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
29/11/2022 17:00 PM

Dịch vụ logistics là gì? Những trường hợp nào sẽ miễn trừ trách nhiệm với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics? - Trúc Quỳnh (Tiền Giang)

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trừ trách nhiệm

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trừ trách nhiệm

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Dịch vụ logistics là gì?

Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 38/2017/NĐ-CP thì dịch vụ logistics là hoạt động thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm:

Nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

2. Phân loại dịch vụ logistics

Phân loại dịch vụ logistics theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP như sau:

- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

- Dịch vụ chuyển phát.

- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

- Dịch vụ vận tải hàng không.

- Dịch vụ vận tải đa phương thức.

- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.

3. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo Điều 235 Luật Thương mại 2005 như sau:

- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;

+ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;

+ Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.

- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.

4. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trừ trách nhiệm

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trừ trách nhiệm theo Điều 237 Luật Thương mại 2005 như sau:

- Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:

+ Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

+ Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;

+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;

+ Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 10,049

Bài viết về

lĩnh vực Thương mại

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn