1. Đối tượng được cấp CMND/CCCD
Theo đó, đối tượng được cấp CMND là Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định.
Từ ngày 01/01/2016, khi Luật CCCD 2014 bắt đầu có hiệu lực, các trường hợp CMND trước đó hết thời hạn sẽ chuyển qua làm thủ tục cấp mới CCCD.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ CCCD.
2. Thời hạn sử dụng
- CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.
- CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
3. Giá trị sử dụng của CMND và CCCD
Công dân được sử dụng CMND của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số CMND được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... CMND.
Nghiêm cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND.
Thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về CCCD của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ CCCD được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã được xác minh khi khai báo để làm thẻ căn cước.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ CCCD theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp đổi, cấp lại CMND/CCCD
4.1 Đối với CMND:
Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:
- CMND hết thời hạn sử dụng;
- CMND hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp bị mất CMND thì phải làm thủ tục cấp lại.
4.2. Đối với CCCD:
Thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;
- Khi công dân có yêu cầu.
Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ CCCD;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
5. Những trường hợp sẽ bị xử phạt khi sử dụng CMND/CCCD
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không xuất trình CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi CMND;
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ CMND khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Sử dụng CMND của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
- Tẩy xóa, sửa chữa CMND;
- Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND;
- Làm giả CMND;
- Sử dụng CMND giả.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật
Nội dung nêu trên được căn cứ vào Luật CCCD 2014; Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về CMND do Bộ Công an ban hành; Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13); Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Hân Nguyễn