Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế - những điểm cần lưu ý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
21/07/2023 11:40 AM

Xin hỏi về những điểm cần lưu ý trong quy trình kiểm thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật? - Thành Đạt (Cà Mau)

 Quy trình kiểm thuế tại trụ sở của người nộp thuế

 Quy trình kiểm thuế tại trụ sở của người nộp thuế (Hình từ internet)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ban hành Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Tiểu mục 2 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT về trình tự, thủ tục chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế như sau:

* Ban hành Quyết định kiểm tra:

- Tất cả các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đều phải ban hành Quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra thực hiện theo mẫu số 04/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và phải nêu rõ nội dung kiểm tra, thời kỳ kiểm tra.

Cụ thể:

- Đối với trường hợp kiểm tra thuế theo kế hoạch, chuyên đề:

+ Nội dung kiểm tra: phân tích nội dung các tiêu chí rủi ro khi lập kế hoạch, chuyên đề để xác định nội dung kiểm tra.

+ Thời kỳ kiểm tra: là thời kỳ có các nội dung rủi ro cần kiểm tra tương ứng và các thời kỳ có liên quan.

- Đối với trường hợp kiểm tra theo quy định tại Khoản 2.1 Mục II Phần I Quyết định 970/QĐ-TCT (kiểm tra từ hồ sơ thuế):

+ Nội dung kiểm tra: Kiểm tra các nội dung còn cần phải giải trình bổ sung, thông tin tài liệu.

+ Thời kỳ kiểm tra: là thời kỳ liên quan đến các nội dung cần kiểm tra nêu trên.

- Đối với các trường hợp kiểm tra hoàn thuế:

+ Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo nội dung đề nghị hoàn thuế (kiểm tra trước hoàn thuế) hoặc Quyết định hoàn thuế (kiểm tra sau hoàn thuế).

+ Thời kỳ kiểm tra: Kỳ hoàn thuế theo nội dung kiểm tra.

- Đối với các trường hợp kiểm tra người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

+ Nội dung kiểm tra: phân tích các nội dung có dấu hiệu vi phạm để xác định nội dung kiểm tra.

+ Thời kỳ kiểm tra: Là thời kỳ liên quan đến các nội dung có dấu hiệu vi phạm.

- Đối với các trường hợp kiểm tra theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, kiểm tra đột xuất khác:

+ Nội dung kiểm tra: đối với những kiến nghị, chỉ đạo và các trường hợp kiểm tra đột xuất đã xác định được nội dung cần kiểm tra thì thực hiện kiểm tra theo nội dung đã được xác định.

+ Trường hợp kiến nghị chỉ đạo và các trường hợp kiểm tra đột xuất chưa xác định được nội dung kiểm tra thì công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế phải thực hiện phân tích rủi ro để xác định nội dung cần kiểm tra.

+ Thời kỳ kiểm tra: là thời kỳ liên quan đến các nội dung cần kiểm tra.

- Đối với kiểm tra các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý:

+ Nội dung kiểm tra: công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện phân tích để xác định nội dung cần kiểm tra.

+ Thời kỳ kiểm tra: là thời kỳ chưa thanh tra, kiểm tra liên quan đến các nội dung cần kiểm tra.

Ngoài các nội dung rủi ro theo từng trường hợp nêu trên, khi trình ban hành Quyết định kiểm tra, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế có thể thực hiện thu thập dữ liệu trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế, phân tích rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế, thu thập thông tin từ bên thứ 3 để xác định thêm nội dung, phạm vi kiểm tra thuế (nếu có).

Quy trình kiểm thuế tại trụ sở của người nộp thuế

Theo Khoản 2 Tiểu mục 2 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT quy định về kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế như sau:

* Công bố Quyết định kiểm tra thuế:

+ Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế hoặc hoãn thời gian kiểm tra.

+ Khi bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.

+ Sau khi công bố Quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Trường hợp người nộp thuế không ký biên bản công bố Quyết định kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện xử lý như trường hợp người nộp thuế không nhận Quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không chấp hành Quyết định kiểm tra.

* Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:

- Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải thực hiện đúng nội dung, không quá thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra thuế.

- Căn cứ phân công công việc của trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện các công việc theo phân công của trưởng đoàn kiểm tra.

- Căn cứ phân công công việc của từng thành viên đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế không có trên hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành thuế.

- Căn cứ phân công công việc, thành viên đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung đã phân tích, đánh giá rủi ro và các nội dung thuộc phạm vi Quyết định kiểm tra với các hồ sơ tài liệu thu thập khi kiểm tra.

- Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà không yêu cầu in ra giấy.

+ Trường hợp cần phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế có Quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 112 của Luật Quản lý thuế 2019.

- Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện khai sai, đã khai bổ sung hồ sơ thuế và nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào ngân sách nhà nước thì đoàn kiểm tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

- Trường hợp người nộp thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của đoàn kiểm tra trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế.

+ Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã, phường nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 1 người chứng kiến xác nhận. Trường hợp không có sự xác nhận của chính quyền hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

- Trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, nếu nội dung phát hiện qua kiểm tra mà các nội dung này khi ban hành Quyết định xử lý hoặc Kết luận kiểm tra có thể dẫn đến khiếu nại của người nộp thuế về kết quả xử lý thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tập hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung vướng mắc để báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra.

+ Khi nhận được văn bản, hồ sơ xin ý kiến của trưởng đoàn kiểm tra về những vướng mắc khi tiến hành kiểm tra thì Lãnh đạo bộ phận kiểm tra phải đưa ra ý kiến chỉ đạo xử lý bằng văn bản, nếu còn vướng mắc thì có văn bản xin ý kiến Người ra quyết định kiểm tra trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo nội dung vướng mắc của Trưởng đoàn kiểm tra.

+ Trường hợp phải lấy ý kiến các bộ phận khác hoặc xin ý kiến cơ quan cấp trên thì Lãnh đạo bộ phận kiểm tra báo cáo Người ra quyết định kiểm tra có văn bản lấy ý kiến. Văn bản lấy ý kiến được gửi trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Lãnh đạo bộ phận kiểm tra.

+ Khi nhận được ý kiến tham gia thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc đoàn kiểm tra phải tổng hợp báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra trình Người ban hành Quyết định kiểm tra để xem xét, quyết định.

- Trong quá trình kiểm tra thực tế tại trụ sở người nộp thuế, xác định trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp hoặc xác định cần thiết phải gia hạn kiểm tra để xử lý nội dung vướng mắc có khả năng xảy ra khiếu nại thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Người ban hành Quyết định kiểm tra chậm nhất 01 (một) ngày làm việc trước khi kết thúc thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để ban hành Quyết định gia hạn kiểm tra (theo mẫu số 05/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), việc gia hạn kiểm tra không quá 01 lần, thời hạn gia hạn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế.

- Kết thúc kiểm tra phần công việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác nhận số liệu với đại diện người nộp thuế (theo mẫu số 09/QTKT ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT). Thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản xác nhận số liệu kiểm tra.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,203

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn