Cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe chạy được xe gì từ năm 2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
19/11/2024 15:45 PM

Làm sao để biết được bằng lái xe đã được cấp hiện nay thì sau năm 2025 lái được xe gì?

Cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe chạy được xe gì từ năm 2025

Cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe chạy được xe gì từ năm 2025 (Hình từ internet)

1. Cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe chạy được xe gì từ năm 2025

Đối với các bằng lái xe đã được cấp trước năm 2025 thì sau năm 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng nếu còn thời hạn, không bắt buộc phải đổi sang phân hạng mới.

Và cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe của mình chạy được xe gì từ năm 2025 đó là xem tại mặt sau của bằng lái xe. Bởi vì theo quy định thì mặt sau của bằng lái xe sẽ có ghi các loại xe được phép điều khiển.

Nói dễ hiểu nhất là mặt sau bằng lái xe có ghi xe gì thì sau năm 2025 người lái xe vẫn được lái các loại xe đó. Riêng bằng A1 đã được cấp trước 2025 thì từ sau năm 2025 được lái thêm xe mô tô có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW, bằng A2 đã được cấp trước 2025 thì từ sau năm 2025 được lái thêm xe mô tô có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên.

Ví dụ, đối với bằng A1 thì tại mặt sau sẽ có ghi là “Xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50 đến dưới 175 cm3. Thì từ năm 2025, người đã có bằng lái A1 vẫn sẽ được tiếp tục lái các loại xe này và được lái thêm xe mô tô có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.

Cách đơn giản nhất để biết được bằng lái xe chạy được xe gì từ năm 2025

Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Phụ lục IV Thông tư 01/2021/TT-BGTVT

2. Muốn đổi bằng lái xe sau năm 2025 thì được đổi sang bằng gì?

Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

- Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;

- Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;

- Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

- Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

(Khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 763

Bài viết về

Bằng lái xe/Giấy phép lái xe

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]