Hướng dẫn doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo Công văn 4457

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
22/11/2025 09:40 AM

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.

Hướng dẫn doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo Công văn 4457 (Hình từ internet)

Ngày 11/11/2025, Thuế tỉnh Ninh Bình có Công văn 4457/NBI-QLDN3 năm 2025 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN.

Công văn 4457/NBI-QLDN3​

1. Hướng dẫn doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo Công văn 4457

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công 

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ... 

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

- Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn: 

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế 

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

… 

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. 

… 

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

...

Theo đó, doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho NLĐ cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC) cho người lao động trong giai đoạn thử việc (hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng) mà tại thời điểm chi trả người lao động đã ký hợp đồng lao động trên ba (03) tháng thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản thu nhập từ TLTC từ hai triệu đồng/lần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo mức 10% trên thu nhập chịu thuế từ TLTC trước khi chi trả.

Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/6/2025

Nội dung chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm: 

- Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;

- Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

(Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

 

5

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Thỏa ước sử dụng >>>
Email liên hệ: [email protected]
Hỗ trợ Pháp luật

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]