Hướng dẫn công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP (Hình từ Internet)
Theo quy định tại Điều 63 Nghị định 35/2021/NĐ-CP thì việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
- Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
Điều 4. Đăng tải thông tin về PPP
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
...
b) Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có);
...
2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
...
b) Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
- Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
Điều 4. Đăng tải thông tin về PPP
...
2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
...
b) Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
+ Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định 35/2021/NĐ-CP;
Điều 62. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
...
4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời hạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới;
đ) Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của dự án;
e) Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công (nếu có); vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng (nếu có); nội dung chia sẻ doanh thu (nếu có);
g) Các nội dung khác (nếu có).
+ Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư (đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh);
+ Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Việc bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 như sau: Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
- Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
- Tư vấn thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu.