Khi nào được gọi là siêu bão ở Việt Nam? (Hình từ Internet)
Theo khoản 7 Điều 5 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg, bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật.
Dựa vào sức gió thì các cơn bão sẽ được phân loại như sau:
- Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh;
- Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh;
- Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
Chi tiết cụ thể về sức gió của từng cấp độ bão được nêu cụ thể tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg như sau:
Cấp gió |
Tốc độ gió |
Độ cao sóng trung bình |
Mức độ nguy hại |
|
Bô-pho |
m/s |
km/h |
m |
|
0 1 2 3 |
0-0,2 0,3 - 1,5 1,6 - 3,3 3,4 - 5,4 |
< 1 1-5 6 - 11 12 - 19 |
- 0,1 0,2 0,6 |
Gió nhẹ Không gây nguy hại |
4 5 |
5,5 - 7,9 8,0 - 10,7 |
20 - 28 29 - 38 |
1,0 2,0 |
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu - Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm |
6 7 |
10,8 - 13,8 13,9 - 17,1 |
39 - 49 50 - 61 |
3,0 4,0 |
- Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió. - Biển động. Nguy hiểm đối với tàu, thuyền. |
8 9 |
17,2 - 20,7 20,8 - 24,4 |
62 - 74 75 - 88 |
5,5 7,0 |
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi ngược gió. - Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu, thuyền |
10 11 |
24,5 - 28,4 28,5 - 32,6 |
89 -102 103 - 117 |
9,0 11,5 |
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất nặng. - Biển động dữ đội. Làm đắm tàu biển |
12 13 14 15 16 17 |
32,7 - 36.9 37,0 - 41,4 41,5 - 46,1 46,2 - 50,9 51,0 - 56,0 56,1 - 61,2 |
118 - 133 134 - 149 150 - 166 167 - 183 184 - 201 202 - 220 |
14,0 |
- Sức phá hoại cực kỳ lớn. - Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn |
Như vậy, một cơn bão được gọi là siêu bão khi cơn bão đó có sức gió mạnh nhất từ cấp 16 trở lên.
Cụ thể tại Điều 42 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão như sau:
(1) Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa); vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ;
- Dự báo bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa); vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa).
(2) Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên;
- Dự báo bão rất mạnh từ cấp 14, cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ;
- Dự báo bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa).
(3) Rủi ro thiên tai cấp độ 5 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 14, cấp 15 hoạt động trên đất liền các khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ;
- Dự báo siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.
Như vậy, nếu siêu bão hoạt động trên vùng Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa) thì cấp độ rủi ro thiên tai của siêu bão là cấp độ 4; nếu siêu bão hoạt động trên vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ thì cấp độ rủi ro thiên tai của siêu bão là cấp độ 5.