Mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
23/07/2024 20:15 PM

Bài viết sau có nội dung về mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp

Mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp (Hình từ Internet)

1. Mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm đăng ký kết hôn trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định 82/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định 82/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

2. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định 82/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định 82/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

Võ Tấn Đại 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 953

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]