Có thể ủy quyền người khác đi bấm biển số xe được không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
31/05/2023 11:00 AM

Tôi muốn hỏi trường hợp chủ xe không thể thực hiện việc bấm biển số xe thì có thể ủy quyền khác được không? - Thành Đại (Cần Thơ)

Có thể ủy quyền người khác đi bấm biển số xe được không?

Có thể ủy quyền người khác đi bấm biển số xe được không? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Có thể ủy quyền người khác đi bấm biển số xe được không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe là một trong những thủ tục bắt buộc khi thực hiện đăng ký, cấp biển số lần đầu.

Vậy trường hợp không tự mình thực hiện việc bấm biển số xe thì có thể ủy quyền người khác thực hiện được không?

Cụ thể theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Theo đó, chủ xe có thể ủy quyền người khác đi bấm biển số xe giúp mình nếu trường hợp chủ xe không thể thực hiện được.

Tuy nhiên, người được ủy quyền đi bấm biển số xe phải cần có các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ thực hiện công việc này như sau:

- Xuất trình các giấy tờ liên quan đến chủ xe:

+ Đối với chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

+ Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

+ Đối với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Đối với chủ xe là người nước ngoài:

(i) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

(ii) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

- Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người được ủy quyền.

- Giấy ủy quyền của người chủ xe

Thời hạn cấp biển số xe là bao lâu?

Thời hạn cấp biển số xe được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:

- Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Khi nào chấm dứt ủy quyền người khác đi bấm biển số xe?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân ủy quyền người khác đi bấm biển số xe là dạng đại diện theo ủy quyền.

Do đó, đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền đã hết;

- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015;

- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

(Khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,752

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn