Chế độ miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng với người khuyết tật (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, Thư viện pháp luật giải đáp như sau:
Chế độ miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng với người khuyết tật theo Điều 12 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện sau đây:
+ Giảm tối thiểu 15% đối với máy bay;
+ Giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định.
- Đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để được miễn, giảm giá vé dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật.
Chế độ miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch với người khuyết tật theo Điều 11 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao sau đây:
+ Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm;
+ Nhà hát, rạp chiếu phim;
+ Các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao trong nước;
+ Các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
- Người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.
- Cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật.
Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật theo Điều 4 Luật Người khuyết tật 2010 như sau:
- Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
+ Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
+ Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
+ Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
+ Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
Dạng tật và mức độ khuyết tật với người khuyết tật theo Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 như sau:
- Dạng tật bao gồm:
+ Khuyết tật vận động;
+ Khuyết tật nghe, nói;
+ Khuyết tật nhìn;
+ Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
+ Khuyết tật trí tuệ;
+ Khuyết tật khác.
- Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
+ Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
+ Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010.