Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
17/04/2023 12:00 PM

Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào? - Trí Dũng (Vĩnh Long)

Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào?

Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào?

Theo khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

(1) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

(2) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

(3) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

(4) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

(5) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

(6) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Đồng thời, theo khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại (1), (2), (3), (5) và (6) mục này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại (4) mục này.

2. Các loại hợp đồng làm việc của viên chức

Các loại hợp đồng làm việc của viên chức theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi 2019) như sau:

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi 2019).

-. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

+ Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;

+ Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010.

+ Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc của viên chức

Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc của viên chức theo Điều 26 Luật Viên chức 2010 như sau:

* Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

- Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

- Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

- Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

- Chế độ tập sự (nếu có);

- Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

- Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật Viên chức 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

*  Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

* Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,572

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn