Tổng hợp công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú mới nhất
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Sau là các công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC):
Các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân |
Công thứ tính thuế thu nhập cá nhân |
Thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công |
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công - Các khoản giảm trừ) x Thuế suất |
Thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn |
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng từ chuyển nhượng vốn |
|
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 20% |
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% |
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2% + Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... + Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân. |
Thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
Theo khoản Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
(i) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
(ii) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
(i) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
(ii) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.