05 khoản tiền NLĐ có thể nhận khi nghỉ việc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
13/05/2022 07:54 AM

Nghỉ việc là điều không thể tránh khỏi đối với người lao động (NLĐ) trong quá trình làm việc. Để đảm bảo quyền lợi của mình, NLĐ cần biết đến 05 khoản tiền mình có thể nhận sau khi nghỉ việc như sau:

05 khoản tiền NLĐ có thể nhận khi nghỉ việc

05 khoản tiền NLĐ có thể nhận khi nghỉ việc (Ảnh minh họa)

1. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Đây là khoản tiền mà tất cả NLĐ đều sẽ được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ (trong đó có tiền lương).

Thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp: 

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Như vậy, trong thời hạn theo quy định nêu trên thì NLĐ sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình làm việc mà chưa được thanh toán. 

2. Tiền phép năm

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 - 16 ngày.

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, ngoài tiền lương, NLĐ còn được nhận tiền phép năm mà NLĐ chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm.

3. Tiền trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019

- Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

Thỏa mãn đủ 02 điều kiện trên, thì mỗi năm làm việc NLĐ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.

4. Tiền trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 02 điều kiện:

- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Như vậy, nếu đáp ứng 02 điều kiện trên, NLĐ sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể: 

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.

5. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động. 

Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, NLĐ cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, NLĐ đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Ngoài 05 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà NLĐ đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì NLĐ còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.

>>> Xem thêm: Tự ý nghỉ việc mà không nộp đơn xin nghỉ việc và không thông báo trước có được không?

Có được nghỉ việc để nhận trợ cấp thất nghiệp trước khi nghỉ hưu không?

Có được hưởng chế độ ốm đau sau khi nộp đơn xin nghỉ việc (nghỉ luôn từ đầu tháng 2 nên đầu tháng 1/2019 đã nộp đơn xin nghỉ việc) không?

Xuân Thảo

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 55,638

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]