**Thời hạn truy thu thuế:
(1) Truy thu trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt hành chính (XPHC) về thuế:
Theo đó, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước.
Tiền thuế truy thu bao gồm: số tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn, tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.
(2) Truy thu toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế.
(3) Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu tại điểm (1) và (2).
Lưu ý:
Thời hạn truy thu thuế tại điểm (1) và (2) chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
**Thời hạn được xem là chưa bị XPHC về thuế:
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đã vi phạm:
- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm;
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm;
- Kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
Trong đó, ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt VPHC được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Trung Tài