Mục tiêu tăng trưởng GRDP của 11 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2025 (Hình từ internet)
Ngày 05/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 25/NQ-CP về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.
Theo đó, Nghị quyết 25/NQ-CP nêu rõ năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030.
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP, đã nêu mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng như sau:
TT |
|
Mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 (%) |
I |
Vùng Đồng bằng sông Hồng |
|
1 |
Thành phố Hà Nội |
8,0 |
2 |
Vĩnh Phúc |
9,0 |
3 |
Bắc Ninh |
8,0 |
4 |
Quảng Ninh |
12,0 |
5 |
Hải Dương |
10,2 |
6 |
Thành phố Hải Phòng |
12,5 |
7 |
Hưng Yên |
8,0 |
8 |
Thái Bình |
9,0 |
9 |
Hà Nam |
10,5 |
10 |
Nam Định |
10,5 |
11 |
Ninh Bình |
12,0 |
Ngoài ra, Chính phủ cũng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu, rà soát các nguồn lực, động lực, năng lực mới cho tăng trưởng và giải pháp thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp trong tháng 02 năm 2025 để điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng GRDP của địa phương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đã quyết nghị mục tiêu tăng trưởng thấp hơn mục tiêu tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2025 nhằm quán triệt và tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả.
Theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg, GRDP là viết tắt của cụm từ tổng sản phẩm trên địa bàn, là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu như GDP là chỉ số tổng sản phẩm được tính cho một quốc gia. Thì GRDP là chỉ số tổng sản phẩm được tính cho một khu vực, thành phố hay một tỉnh nhất định. Phạm vi tính của GRDP là nhỏ hơn so với phạm vi tính của GDP.
* Phương pháp tính GRDP
Theo phương pháp sản xuất, phương pháp tính GRDP gồm:
(1) Theo giá hiện hành
Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP) |
= |
Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành |
+ |
Thuế sản phẩm theo giá hiện hành |
- |
Trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành |
Trong đó:
Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành |
= |
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành |
- |
Chi phí trung gian theo giá hiện hành |
(2) Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp (vì chỉ tiêu GRDP hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (GRDP) |
= |
Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh |
+ |
Thuế sản phẩm theo giá so sánh |
- |
Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh |
Trong đó thuế nhập khẩu theo giá so sánh bằng thuế nhập khẩu theo giá hiện hành chia chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa năm hiện hành so với năm gốc so sánh.
Thuế giá trị gia tăng và các loại thuế sản phẩm khác theo giá so sánh bằng thuế giá trị gia tăng và các loại thuế sản phẩm khác theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh bằng trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
Kỳ công bố GRDP gồm: Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.