
Hướng dẫn 45-HD/BTCTW: Cách xác định tuổi đối với các chức danh quy hoạch nhiệm kỳ 2030-2035, 2031-2036 (Hình từ Internet)
Ngày 21/11/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 45-HD/BTCTW hướng dẫn một số nội dung Quy định 377-QĐ/TW năm 2025 về phân cấp quản lý cán bộ và quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ.
![]() |
Hướng dẫn 45-HD/BTCTW năm 2025 |
Theo đó, tại Phụ lục I ban hành kèm theo Hướng dẫn 45-HD/BTCTW năm 2025 thì an Chấp hành Trung ương đã có hươngs dẫn cụ thể về cách xác định tuổi đối với các chức danh quy hoạch nhiệm kỳ 2030-2035, 2031-2036 như sau:
(1) Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp đối với đối tượng 1
- Chức danh cấp ủy, lãnh đạo các ban, cơ quan của đảng, ủy ban kiểm tra các cấp nhiệm kỳ 2030-2035, 2031-2036
|
Chức danh cấp ủy, lãnh đạo các ban, cơ quan của Đảng, ủy ban kiểm tra các cấp |
Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ 2030-2035, 2031-2036 |
|
|
Nam |
Nữ |
|
|
Xã, phường, đặc khu |
Sinh từ tháng 7/1973 |
Sinh từ tháng 7/1975 |
|
Tỉnh |
Sinh từ tháng 9/1973 |
Sinh từ tháng 9/1975 |
|
Trung ương[4] |
Sinh từ tháng 01/1974 trở lại đây[5] |
Sinh từ tháng 01/1976 |
[1] Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 7/1975, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp xã tháng 7/2030) = 5 năm công tác.
[2] Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam) sinh tháng 9/1973, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 62 tuổi - 57 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 9/2030) = 5 năm công tác.
[3] Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 9/1975, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 9/2030) = 5 năm công tác.
[4] Không bao gồm các chức danh: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.
[5] Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam) sinh tháng 01/1974, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 62 tuổi - 57 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội Đảng toàn quốc tháng 01/2031) = 5 năm công tác.
[6] Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 01/1976, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 (tuổi tại thời điểm đại hội Đảng toàn quốc tháng 01/2031) = 5 năm công tác.
- Chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ 2031-2036
|
Chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan nhà nước các cấp (cùng một thời điểm) |
Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ 2031-2036 |
|
|
Nam |
Nữ |
|
|
|
Sinh từ tháng 3/1974 |
Sinh từ tháng 3/1976 trở lại đây[2] |
- Chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương nhiệm kỳ 2031-2036.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Nam sinh từ tháng 5/1974 trở lại đây; Nữ sinh từ tháng 5/1976 trở lại đây[3].
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương: Nam sinh từ tháng 6/1974 trở lại đây; Nữ sinh từ tháng 6/1976 trở lại đây[4].
[1] Ví dụ 6: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam) sinh tháng 3/1974, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 62 tuổi - 57 tuổi (tuổi thực tế tại thời điểm bầu cử Quốc hội, HĐND tháng 3/2031) = 5 năm công tác.
[2] Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 3/1976, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 tuổi (tuổi tại thời điểm bầu cử Quốc hội, HĐND tháng 3/2026) = 5 năm công tác.
[3] Ví dụ 13: Đồng chí Nguyễn Thị M (nữ) sinh tháng 5/1976, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp Trung ương tháng 5/2031)
= 5 năm công tác.[4] Ví dụ 13: Đồng chí Nguyễn Thị Y (nữ) sinh tháng 6/1976, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định số 135 là 60 tuổi - 55 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp Trung ương tháng 6/2031) = 5 năm công tác.
(2) Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp đối với đối tượng 2
Độ tuổi quy hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy định 377-QĐ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị; trong đó độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: Nam là 62 tuổi, Nữ là 60 tuổi.
(3) Tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm đối với cả 2 đối tượng
Việc xác định độ tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ kế tiếp và nhiệm kỳ hiện tại cơ bản thực hiện như phương pháp tính nêu tại Hướng dẫn 45-HD/BTCTW năm 2025 . Vào thời điểm rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ kế tiếp, cán bộ phải còn thời gian công tác ít nhất 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với đối tượng 1 và ít nhất 2 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
Xem thêm tại Hướng dẫn 45-HD/BTCTW về phân cấp quản lý quy hoạch, bổ nhiệm miễn nhiệm và xử lý cán bộ ban hành ngày 21/11/2025
5