
Thông tư 45/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước đã có Thông tư 45/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực từ 05/01/2026.
Theo Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN sửa đổi tại Thông tư 45/2025/TT-NHNN (sau đây gọi là Thông tư), theo đó quy định việc thủ tục phát hành thẻ như sau:
(1) Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư.
(2) Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan:
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người Việt Nam, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử;
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Hộ chiếu hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có). TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn được phép cư trú tại Việt Nam;
- Trường hợp khách hàng tổ chức, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người đại diện theo ủy quyển của tổ chức (sau đây gọi tắt là người đại diện hợp pháp) và chủ thẻ phụ.”.
(3) Sau khi nhận đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng cung cấp theo quy định tại (2), TCPHT thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
(i) Trường hợp khách hàng sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa) hoặc danh tỉnh điện tử, TCPHT phải gặp mặt trực tiếp khách hàng và thực hiện kiểm tra đổi chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư;
(ii) Trường hợp khách hàng sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa) hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu, TCPHT phải gặp mặt trực tiếp khách hàng và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;
- Đối với khách hàng là tổ chức: TCPHT phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của tổ chức thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của tổ chức theo quy định trên;
- TCPHT không bắt buộc thực hiện gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của tổ chức thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của tổ chức đối với các tổ chức sau:
(i) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
(ii) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii) Các tổ chức niêm yết theo quy định tại Luật chứng khoán;
(iv) Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;
(v) Các tổ chức khác do TCPHT lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này. Danh mục các tổ chức do TCPHT lựa chọn phủ hợp với tiêu chí được quy định tại quy định nội bộ về phát hành và sử dụng thẻ của TCPHT. TCPHT phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng phát hành thẻ và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết khách hàng tại đơn vị mình;
- Trong trường hợp khách hàng đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng, TCPHT phải kiểm tra thông tin về số điện thoại của chủ thẻ hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) đảm bảo thông tin về người sử dụng số thuê bao trùng khớp thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.
(4) Quy định tại (3) không áp dụng đối với trường hợp phát hành thẻ theo quy định tại Điều 10 Thông tư.
(5) Việc thu thập, lưu trữ các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Các tài liệu là văn bản giấy phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, TCPHT phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu là dữ liệu điện tử, TCPHT phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
- Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài, TCPHT được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(i) TCPHT phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư;
(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại (2) phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong suốt quá trình phát hành và sử dụng thẻ.
(5) Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.
(6) TCPHT phải quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, trong đó thời hạn hiệu lực đối với thẻ trả trước định danh không được quá 03 năm. Trước khi tiếp tục gia hạn thẻ cho khách hàng, TCPHT phải thực hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông tư.
(7) Trong thời hạn ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến phát hành loại thẻ mới hoặc có thay đổi về mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.
(8) TCPHT căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và Thông tư.
(9) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, TCPHT báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.
(10) TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân, tổ chức bằng phương tiện điện tử. Thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư.
Xem thêm tại Thông tư 45/2025/TT-NHNN, có hiệu lực từ 05/01/2026.
5