Công văn 689: Hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
05/03/2025 18:30 PM

Sau đây là bài viết có nội dung về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được hướng dẫn tại Công văn 689/CTAGI-TTHT năm 2025.

Công văn 689: Hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 689: Hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Ngày 28/02/2025, Cục Thuế tỉnh An Giang ban hành Công văn 689/CTAGI-TTHT chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 689/CTAGI-TTHT

Công văn 689: Hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo đó, các chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được hướng dẫn tại Công văn 689/CTAGI-TTHT năm 2025 như sau:

- Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

““Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh các hoạt động tài trợ, cho, biếu tặng hàng hóa không thu tiền cho khách hàng và đối tác kinh doanh, thì:

- Chi phí tài trợ, biếu, tặng hàng hóa được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

- Theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, không có quy định tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa cho, biếu tặng, tài trợ. Do đó, đối với khoản tiền thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa cho, biếu tặng, tài trợ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tùy theo tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, Công ty xác định nghĩa vụ thuế, thực hiện kê khai và nộp thuế theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các loại thu nhập nào?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2014) thì thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

-Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2014).

- Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 của Việt Nam.

Xem thêm tại Công văn 689/CTAGI-TTHT ban hành ngày 28/02/2025. 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]