Thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định như thế nào theo Công văn 681?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
21/02/2025 10:15 AM

Sau đây là bài viết có nội dung về thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định trong Công văn 681/TCT-CS năm 2025.

Thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định như thế nào theo Công văn 681?

Thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định như thế nào theo Công văn 681? (Hình từ Internet)

Ngày 18/02/2025, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 681/TCT-CS về Thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ thư tín dụng.

Thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định như thế nào theo Công văn 681?

Cụ thể tại Công văn 681/TCT-CS năm 2025 thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn các quy định về thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng như sau:

- Căn cứ khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định về đối tượng không chịu thuế;

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế;

- Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 4 và Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế GTGT 10%;

Căn cứ các quy định nêu trên thì:;

Tại khoản 4, khoản 36 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định: Nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán và hoàn trả thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng. Các dịch vụ phát sinh từ các quy trình thực hiện 04 nghiệp vụ này thuộc dịch vụ cấp tín dụng, nên các khoản phí thu từ các dịch vụ này là phí nghiệp vụ cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Các loại phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng được quy định tại Chương III Thông tư 21/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước không thuộc phí cấp tín dụng thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. bao gồm:

- Hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng

- Các dịch vụ khác liên quan đến thư tín dụng Ngân hàng được cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác liên quan đến thư tín dụng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 114 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng, bao gồm:

+ Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng là bên bán, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ:

++ Thông báo thư tín dụng, thông báo sửa đổi thư tín dụng;

++ Kiểm tra, xử lý, xuất trình bộ chứng từ;

++ Sửa đổi, điều chỉnh thư đòi tiền theo yêu cầu của khách hàng;

++ Thanh toán bộ chứng từ;

++ Hủy thư tín dụng theo yêu cầu;

++ Chuyển nhượng thư tín dụng; sửa đổi chuyển nhượng thư tín dụng; hủy chuyển nhượng thư tín dụng;

++ Điện phí;

++ Chuyển phát bộ chứng từ;

++ Lập bộ chứng từ theo thư tín dụng;

++ Kiểm nháp chứng từ;

++ Tư vấn nghiệp vụ thư tín dụng;

++ Hoàn trả thư tín dụng bằng tiền của khách hàng;

++ Chuyển nhượng bộ chứng từ theo thư tín dụng;

++ Thông báo chấp nhận bộ chứng từ;

++ Các dịch vụ khác phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

+ Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng là bên mua, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ:

++ Tư vấn nghiệp vụ thư tín dụng;

++ Bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn, ủy quyền nhận hàng;

++ Điện phí;

++ Chuyển phát bộ chứng từ;

++ Các dịch vụ khác phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Trên đây là phần nội dung về “Thuế GTGT đối với nghiệp vụ thư tín dụng được quy định như thế nào theo Công văn 681?”

Xem thêm tại Công văn 681/TCT-CS ban hành ngày 18/02/2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 42

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]