Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU năm 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về tuổi nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu của người lao động năm 2025 sẽ áp dụng theo Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Theo đó, tùy vào điều kiện làm việc, giới tính mà tuổi nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu của người lao động sẽ khác nhau trong năm 2025, cụ thể như sau:
Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường như sau:
- Lao động nam: 61 tuổi 3 tháng;
- Lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng;
Dựa theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, chi tiết tuổi nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu năm 2025 đối với người lao động làm việc điều kiện lao động bình thường như sau:
- Đối với lao động nam
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng |
Năm |
Tháng |
Năm |
|
1 |
1964 |
61 tuổi 3 tháng |
5 |
2025 |
2 |
1964 |
6 |
2025 |
|
3 |
1964 |
7 |
2025 |
|
4 |
1964 |
8 |
2025 |
|
5 |
1964 |
9 |
2025 |
|
6 |
1964 |
10 |
2025 |
|
7 |
1964 |
11 |
2025 |
|
8 |
1964 |
12 |
2025 |
- Đối với lao động nữ
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng |
Năm |
Tháng |
Năm |
|
9 |
1968 |
56 tuổi 8 tháng |
6 |
2025 |
10 |
1968 |
7 |
2025 |
|
11 |
1968 |
8 |
2025 |
|
12 |
1968 |
9 |
2025 |
|
1 |
1968 |
10 |
2025 |
|
2 |
1968 |
11 |
2025 |
|
3 |
1968 |
12 |
2025 |
Theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động như sau:
- Lao động nam: 56 tuổi 3 tháng;
- Lao động nữ: 51 tuổi 8 tháng;
Dựa theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, chi tiết tuổi nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu năm 2025 đối với trường hợp này như sau:
- Đối với lao động nam
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng |
Năm |
Tháng |
Năm |
|
1 |
1969 |
56 tuổi 3 tháng |
5 |
2025 |
2 |
1969 |
6 |
2025 |
|
3 |
1969 |
7 |
2025 |
|
4 |
1969 |
8 |
2025 |
|
5 |
1969 |
9 |
2025 |
|
6 |
1969 |
10 |
2025 |
|
7 |
1969 |
11 |
2025 |
|
8 |
1969 |
12 |
2025 |
- Đối với lao động nữ
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng |
Năm |
Tháng |
Năm |
|
9 |
1973 |
51 tuổi 8 tháng |
6 |
2025 |
10 |
1973 |
7 |
2025 |
|
11 |
1973 |
8 |
2025 |
|
12 |
1973 |
9 |
2025 |
|
1 |
1973 |
10 |
2025 |
|
2 |
1973 |
11 |
2025 |
|
3 |
1973 |
12 |
2025 |
Lưu ý: Chỉ áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tức là cao hơn 61 tuổi 3 tháng đối với lao động năm và 56 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
Về thời điểm nghỉ hưu: Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý: Chỉ áp dụng với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt.
(Điều 3 và Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
Cụ thể tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
(i) Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
(ii) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
(iii) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (ii) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(iv) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (ii) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.