Trước 31/3/2025, trình quy định áp dụng mức khí thải của phương tiện đang lưu hành (Hình từ internet)
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 8/TB-VPCP ngày 08/01/2025 về kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về chính sách phát triển phương tiện giao thông xanh.
Theo đó, để đạt được mục tiêu phát triển hệ thống giao thông xanh, yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm 2025 quy định áp dụng mức khí thải của phương tiện đang lưu hành (trong đó lưu ý nâng mức tiêu chuẩn khí thải; có quy định về tiêu chí đối với từng khu vực, địa bàn ô nhiễm cao cần phải hạn chế tổ chức giao thông đối với phương tiện có phát thải cao làm cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện); xác định và công khai thông tin hoặc hướng dẫn các địa phương xác định và công khai thông tin đối với vùng phát thải cao;
- Rà soát chính sách thuế, phí bảo vệ môi trường, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm kiểm soát và hạn chế phương tiện phát thải cao; rà soát chính sách đất đai phục vụ phát triển hạ tầng bến bãi, trạm sạc đối với phương tiện giao thông xanh;
- Khẩn trương tham khảo kinh nghiệm của Thái Lan và một số quốc gia khác về mô hình chính sách tài chính xanh, phối hợp với các tổ chức quốc tế tiếp cận với nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng phương tiện xanh; nghiên cứu, đề xuất ban hành tiêu chí cho dự án sản xuất phương tiện xanh, hoàn thành trong tháng 01 năm 2025.
Xem chi tiết nội dung tại Thông báo 8/TB-VPCP ngày 08/01/2025.
Cụ thể tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT thì chu kỳ kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Xe mô tô, xe gắn máy |
Chu kỳ kiểm định (tháng) |
Thời gian sản xuất đến 05 năm |
60 (*) |
Thời gian sản xuất trên 05 năm đến 12 năm |
24 |
Thời gian sản xuất trên 12 năm |
12 |
(*) 60 tháng tính từ ngày xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy trong cơ sở dữ liệu không có thông tin về ngày xuất xưởng thì tính từ ngày 31 tháng 12 của năm sản xuất xe.
Theo đó, nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định như sau:
- Năm sản xuất của xe được sử dụng làm căn cứ để xác định chu kỳ kiểm định.
Ví dụ: Xe cơ giới có năm sản xuất 2025 thì:
+ Đến hết 31/12/2027 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2027 - 2025 = 02 năm).
+ Từ 01/01/2028 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2028 - 2025 = 03 năm).
- Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.
Ví dụ: Xe ô tô đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 10/05/2025 được cấp giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 09/05/2028; đến ngày 20/05/2025 xe đến kiểm định lại để cấp giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:
Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 10/05/2025, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là:09/05/2027.
Lưu ý: Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu